Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng năm 2022: Bãi bỏ thẩm quyền của chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh?

Tôi muốn hỏi về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng. Các điểm mới đối với thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Quy định về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 120/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 38. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này:
1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 37.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 52.500.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Trưởng đoàn Thanh tra quốc phòng quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Trưởng đoàn Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều này."

Như vậy, thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng được quy định như trên.

Các điểm mới đối với thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng năm 2022: Bãi bỏ thẩm quyền của chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh?

Sửa đổi, bổ sung các quy định về Thanh tra quốc phòng gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 32 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng như sau:

"32, Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38, Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
1. Thanh tra viên quốc phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phat canh cáo
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng
c) Tịch thua tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị định nảy
2. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo,
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng,
c) Tuốc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt Qua 75 000,000 đồng:
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng
e) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này
4. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành quân khu có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng ;
c) Tuốc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng.".

Như vậy, thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng được sửa đổi, bổ sung theo quy định trên.

Phân định thẩm quyền xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau:

"Điều 14. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
1. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm."

Như vậy, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định như trên.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2022.

Thanh tra quốc phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu có được quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh kết luận không?
Pháp luật
Các cuộc thanh tra của Thanh tra quốc phòng được tiến hành trong thời hạn bao lâu? Thành viên Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Cộng tác viên Thanh tra quốc phòng có được là người thuộc biên chế của cơ quan Thanh tra nhà nước không?
Pháp luật
Ngạch Thanh tra viên quốc phòng thuộc công chức loại mấy? Mức lương hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định Thanh tra quốc phòng? Việc ra quyết định Thanh tra quốc phòng phải có một trong các căn cứ nào?
Pháp luật
Thanh tra Bộ Tổng Tham mưu có phải tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Pháp luật
Thanh tra quốc phòng quân khu giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo về những vấn đề gì? Thanh tra quốc phòng quân khu có quyền thanh tra vụ việc khác do Tư lệnh quân khu giao không?
Pháp luật
Thanh tra Cơ yếu của Thanh tra Quốc phòng có phải tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ không?
Pháp luật
Thanh tra quân chủng có tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Pháp luật
Thanh tra quốc phòng cấp tỉnh có tham gia biên soạn tài liệu về công tác thanh tra trong ngành Thanh tra quốc phòng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra quốc phòng
1,152 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra quốc phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào