Tập sự luật sư có được ký email tư vấn khách hàng không? Tập sự luật sư có thể làm gì theo quy định pháp luật?

Việc tập sự luật sư ký email tư vấn gửi khách hàng là vấn đề nhiều người còn băn khoăn. Bài viết này sẽ làm rõ quy định pháp luật hiện hành và những lưu ý quan trọng. Liệu tập sự luật sư có đủ tư cách để ký tên dưới nội dung tư vấn?

Tập sự luật sư là gì? Vì sao phải tập sự luật sư?

Tập sự luật sư hay còn gọi là tập sự hành nghề luật sư theo Luật Luật sư 2006 là một trong những tiêu chuẩn phải có của Luật sư theo Điều 10 Luật luật sư 2006 như sau:

Tiêu chuẩn luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Theo đó, phải qua thời gian tập sự hành nghề luật sư thì mới có thể trở thành luật sư.

Tập sự luật sư có được ký email tư vấn khách hàng không? Tập sự luật sư có thể làm gì theo quy định pháp luật?

Tập sự luật sư có được ký email tư vấn khách hàng không? Tập sự luật sư có thể làm gì theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Trong thời gian tập sự luật sư có được ký email tư vấn khách hàng không?

Theo Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về tập sự hành nghề Luật sư như sau:

Tập sự hành nghề luật sư
...
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
...

Như vậy, người tập sự hành nghề luật sư không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Nhưng được tư vấn pháp luật theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.

Tuy nhiên, Luật luật sư 2006 không nêu rõ văn bản tư vấn pháp luật có bao gồm email tư vấn không, theo quan điểm là không loại trừ, còn việc được tư vấn pháp luật theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý có thể hiểu là được tư vấn nhưng không được ký văn bản tư vấn pháp luật.

Tập sự luật sư có thể làm gì theo quy định pháp luật?

Theo Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP về Quyền và nghĩa vụ của người tập sự như sau:

- Người tập sự có các quyền sau đây:

+ Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

+ Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;

+ Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012;

+ Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự;

+ Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại Thông tư này;

+ Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;

+ Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

- Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:

+ Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư;

+ Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;

+ Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn;

+ Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận;

+ Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần;

+ Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự;

+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, tập sự luật sư có thể thực hiện các quyền trên nhưng đồng thời đảm bảo làm đúng nghĩa vụ của mình.

Tập sự hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tập sự luật sư có được ký email tư vấn khách hàng không? Tập sự luật sư có thể làm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Kết quả chấm phúc tra Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 thế nào?
Pháp luật
Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?
Pháp luật
Người tập sự hành nghề luật sư bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nào thì bị chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?
Pháp luật
Công ty luật che giấu thông tin của cá nhân trong hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Mỗi lần gia hạn tập sự hành nghề luật sư kéo dài tối đa bao nhiêu tháng? Được gia hạn tập sự bao nhiêu lần?
Pháp luật
Sổ nhật ký tập sự hành nghề luật sư chỉ cần chữ ký của ai? Có phải chỉ cần chữ ký của Luật sư hướng dẫn? Tải mẫu Sổ tại đâu?
Pháp luật
Tập sự hành nghề luật sư là gì? Thời gian tập sự hành nghề luật sư và gia hạn tập sự hành nghề luật sư năm 2024 bao lâu?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư 2024 gồm những gì? Thay đổi nơi tập sự hành nghề luật sư thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực thì có được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tập sự hành nghề luật sư
11 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào