Sử dụng không thấp hơn 50% nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho việc hỗ trợ người trồng lúa?

Mức sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho việc hỗ trợ người trồng lúa là bao nhiêu? - câu hỏi của anh Giỏi tại Phú Thọ

Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được lấy từ nguồn nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 18/2016/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTC) có quy định như sau:

Sử dụng kinh phí hỗ trợ
Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa phương sẽ quyết định thực hiện các việc sau:
...

Như vậy, theo quy định mới nhất thì Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được lấy từ

- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp

- Nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP:

- Nguồn ngân sách nhà nước: Địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

+ Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Sử dụng không thấp hơn 50% nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho việc hỗ trợ người trồng lúa?

Sử dụng không thấp hơn 50% nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho việc hỗ trợ người trồng lúa?

Sử dụng không thấp hơn 50% nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa cho việc hỗ trợ người trồng lúa?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 18/2016/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTC) có quy định như sau:

Sử dụng kinh phí hỗ trợ
Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kinh phí do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, địa phương sẽ quyết định thực hiện các việc sau:
1. Hỗ trợ cho người trồng lúa:
Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
2. Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc sau:
a) Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện;
c) Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa;
d) Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Mức chi theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Theo đó, kinh phí hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được phân bổ sử dụng như sau:

- Hỗ trợ cho người trồng lúa: Sử dụng không thấp hơn 50% kinh phí dùng hỗ trợ cho người trồng lúa để áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

-Phần kinh phí còn lại để thực hiện các việc sau:

+ Phân tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định;

+ Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại:

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác;

Tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện;

+ Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, trong đó ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa;

+ Khai hoang, phục hóa đất chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Mức chi theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.

Căn cứ lập dự toán kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2016/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTC) có quy định:

Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
1.Về lập dự toán
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn để xác định nguồn kinh phí phải nộp của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan có liên quan xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo các nội dung chi tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP

Theo đó, dự toán kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa thì chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn để xác định nguồn kinh phí phải nộp của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương.

Thông tư 02/2023/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ ngày 20/02/2023

Đất trồng lúa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để hình thành vùng sản xuất tập trung được không?
Pháp luật
Đất trồng lúa chuyển sang trồng lúa kết hợp với nuôi ếch thì độ sâu tối đa quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Đất trồng lúa là gì? Người được nhà nước giao, cho thuê đất phi nông nghiệp từ đất trồng lúa có phải nộp tiền không?
Pháp luật
Gây ô nhiễm đất trồng lúa là gì? Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có được gây ô nhiễm đất không?
Pháp luật
Gây thoái hóa đất trồng lúa là gì? Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có được gây thoái hóa đất trồng lúa không?
Pháp luật
Hồ sơ chuyển nhượng đất đối với đất trồng lúa của hộ gia đình cần có những loại giấy tờ nào theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất ở có phải đóng tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa không? Mức thu là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ xin chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng dừa thì bao gồm những gì? Và tiền sử dụng đất được tính như thế nào?
Pháp luật
Có được sử dụng tiếp đất trồng lúa khi hết hạn mà không gia hạn? Có được thừa kế đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng không?
Pháp luật
Điều kiện để nhận chuyển nhượng đất trồng lúa đối với cá nhân là gì? Nông dân đang trồng cây lâu năm thì có đủ điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất trồng lúa
1,837 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất trồng lúa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào