Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin hỏi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất? - Câu hỏi của Thành Đạt (Vĩnh Long)

Từ ngày 15/02/2023, sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép như sau:

Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:
a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;
c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.

Tại quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.”

Như vậy, theo quy định hiện hành tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP và điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì hành vi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác (trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng) không có sự đồng ý của người này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp hai lần đối với tổ chức.

Theo quy định mới, cụ thể được quy định như trên thì từ ngày 15/02/2023, hành vi này bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp hai lần đối với tổ chức.

sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép

Từ ngày 15/02/2023, sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Các hình thức xử phạt khác đối với hành vi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, khoản 3 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền đối với hành vi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép như sau:

Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
...
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tiêu huỷ phim hoặc buộc xóa bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân, buộc tiêu hủy phim đối với hành vi sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép. Nhưng theo quy định mới tại Nghị định 128/2022/NĐ-CP thì hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này bao gồm:

- Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản;

Hình phạt với người sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép dẫn đến người này tự sát như thế nào?

Căn cứ Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt với người sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác trái phép dẫn đến người này tự sát như sau:

Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, khi bộ phim được sản xuất có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác không có sự cho phép được chiếu trên mạng máy tính, mạng viễn thông dẫn đến người này tự sát thì sẽ phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.

Hành có hành vi trên sẽ bị bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Nghị định 128/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.

Sản xuất phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Sản xuất phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động của trường quay sản xuất phim được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sản xuất phim 18+ để bán có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Thời hiệu thi hành bản án đối với người sản xuất phim 18+ để bán là bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất phim xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia có được Nhà nước đầu tư hay không?
Pháp luật
Trường quay có cung cấp dịch vụ sản xuất phim không? Hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài cần phải đảm bảo được những điều kiện nào?
Pháp luật
Sản xuất phim có được xem là hoạt động điện ảnh? Phải gửi văn bản cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm khi nào?
Pháp luật
Công ty sản xuất phim nước ngoài sử dụng bối cảnh tại Việt Nam thì cần phải xin giấy phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Phim hoạt hình có thuộc nhóm phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Hành vi sản xuất phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng sẽ xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Sản xuất phim nào được sử dụng ngân sách nhà nước làm kinh phí? Quy trình trình lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là gì?
Pháp luật
Biên kịch có được sáng tạo nghệ thuật không? Quyền và nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim là gì?
Pháp luật
Nhà sản xuất phim có quyền sáng tạo nội dung phim theo sở thích của mình không? Nhà sản xuất phim có những nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất phim
888 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản xuất phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào