Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động? Không công khai quy chế thưởng thì có bị phạt không?
Thưởng Tết là gì? Doanh nghiệp thưởng tết cho người lao động theo những hình thức nào?
Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định định nghĩa cụ thể thế nào được xem là "thưởng Tết".
Tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý, có thể xác định thưởng tết căn cứ theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Từ quy định trên, thưởng Tết là một khoản tiền thưởng mà công ty (người sử dụng lao động) gửi đến nhân viên (người lao động) nhân dịp Tết dựa vào tình hình công ty và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Về hình thức, căn cứ theo nội dung của khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 thì thưởng Tết có những hình thức sau:
- Thưởng bằng tiền:
- Thưởng bằng tài sản:
- Thưởng bằng những hình thức khác.
Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động? Không công khai quy chế thưởng thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động?
Quy định về quy chế thưởng được thể hiện tại khoản 2 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thưởng
...
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, người sử dụng lao động khi quyết định quy chế thưởng nói chung và quy chế thưởng Tết nói riêng thì cần phải công bố công khai quy chế thưởng đó tại nơi làm việc.
Đối với những nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (công đoàn cơ sở hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp) thì người sử dụng lao động cần phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện trước khi quyết định và công bố quy chế thưởng Tết.
Không công khai quy chế thưởng Tết thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền đối với hành vi không công khai quy chế thưởng được xác định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Như vậy, khi không công khai quy chế thưởng Tết đến người lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
Tuy nhiên, theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên được áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Người sử dụng lao động là tổ chức khi vi phạm thì sẽ bị gấp 02 lần mức phạt.
Do đó, nếu tổ chức không công khai quy chế thưởng cho người lao động thì sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
- Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Văn phòng thường trú của cơ quan báo chí nước ngoài, văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam;
- Cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, tổ chức quốc tế liên Chính phủ, trừ trường hợp được miễn xử phạt vi phạm hành chính theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Tổ chức phi chính phủ;
- Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
- Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa - xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?