Pháp luật hiện hành có quy định luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không?

Pháp luật hiện hành quy định luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không? Tôi có thắc mắc liên quan tới luật sư mong được giải đáp. Gần đây, báo chí xôn xao vụ việc người đứng đầu của một tập đoàn lớn, có thẻ luật sư bị bắt vì hành vi vi phạm pháp luật của mình. Sau khi người đó bị bắt, một cuộc cãi vã nổ ra rằng thẻ luật sư của người này có bị thu hồi không. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng người luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.

Nguyên tắc để được hành nghề luật sư

Căn cứ theo Điều 5 Luật Luật sư 2006 (cụm từ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về nguyên tắc để hành nghề luật sư cụ thể như sau:

Điều 5. Nguyên tắc hành nghề luật sư
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.

Pháp luật hiện hành quy định luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không?

Các hành vi bị cấm khi hành nghề luật sư

Tại Điều 9 Luật Luật sư 2006 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về các hành vi bị cấm khi hành nghề luật sư cụ thể như sau:

1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:

- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

- Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

- Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

- Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.

Luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 05/2021/TT-BTP quy định về việc thu hồi thẻ luật sư cụ thể như sau:

Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Khi có căn cứ xác định luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư 2006 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định:

Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn, trường hợp người có thẻ luật sư bị bắt thì có khả năng sẽ bị thu hồi thẻ luật sư theo căn cứ người luật sư bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật. Trên đây là một số thông tin liên quan tới luật sư mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Thu hồi thẻ luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Pháp luật hiện hành có quy định luật sư khi vi phạm pháp luật thì có bị thu hồi thẻ luật sư không?
Pháp luật
Sau khi cá nhân bị thu hồi thẻ luật sư thì người này có được chuyển sang làm công chứng viên hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi thẻ luật sư
2,430 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi thẻ luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào