Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không?

Cho tôi hỏi nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không? Chị An (Đắk Nông) thắc mắc.

Có những loại dịch vụ phần mềm nào hiện nay?

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về khái niệm dịch vụ phần mềm cụ thể như sau:

Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

Theo đó, dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.

Tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định về các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;

- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;

- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;

- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

- Dịch vụ tích hợp hệ thống;

- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;

- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;

- Các dịch vụ phần mềm khác.

Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không?

Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không? (Hình từ Internet)

Dịch vụ phần mềm có thuộc đối tượng chịu thuế không?

Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, dịch vụ phần mềm không phải là đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đồng thời, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định:

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể là:

Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định thuế GTGT như sau

Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định thuế TNDN như sau:

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:

Và một vài quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC

Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không?

Tại Công văn 42786/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn cụ thể về trường hợp trên cụ thể như sau:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với Công ty tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Trường hợp Công ty TNHH 10T Tech (là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, thì Công ty Cổ phần Viễn thông Đông Dương Telecom có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:

+ Về thuế TNDN: Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn được xác định là thu nhập từ bản quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

+ Về thuế GTGT: Thu nhập nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ và không phải là chuyển giao công nghệ theo quy định tại luật chuyển giao công nghệ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Nhà thầu nước ngoài TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Bảng kê nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài dùng cho tổ chức kinh tế trong hồ sơ đăng ký thuế mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước được ưu đãi lựa chọn nhà thầu khi nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% công việc của gói thầu không?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài khi được thực hiện hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải mua những loại bảo hiểm nào?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài có phải xin cấp giấy phép thầu khi được lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài được gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi nào? Hồ sơ và trình tự thủ tục gia hạn thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì và nộp hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo quy định hiện hành là mẫu nào?
Pháp luật
Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam khi nào? Thời hạn cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài?
Pháp luật
Khi nào làm quyết toán thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài? Khai thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài theo hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà thầu nước ngoài
9,901 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà thầu nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào