Nguyện vọng 1, 2, 3 là gì? Nếu không đỗ nguyện vọng 1 thì phải làm sao? Thế nào là nguyện vọng đủ diều kiện trúng tuyển?
Nguyện vọng 1, 2, 3 là gì?
Nguyện vọng 1 là nguyện vọng đăng ký vào ngày, trường mà thí sinh mong muốn nhất khi đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng. Đây là nguyện vọng được xét tuyển đầu tiên tại Hội đồng thi của trường đại học, cao đẳng và được trường chấm điểm tuyển sinh.
Nguyện vọng 2 là nguyện vọng xếp sau nguyện vọng 1. Điều này có nghĩa là, nguyện vọng 1 được xét tuyển đầu tiên, khi thí sinh không đậu nguyện 1 sẽ tiếp tục xét tuyển đến nguyện vọng 2.
Nguyện vọng 3 là nguyện vọng xếp sau nguyện vọng 2. Khi thí sinh, xét tuyển không đậu 2 nguyện vọng đầu tiên, sẽ tiếp tục xét đến nguyện vọng 3.
Tóm lại, theo thứ tự xét tuyển, nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất. Nguyện vọng 2 sẽ đứng sau nguyện vọng 1, nguyên vọng 3 sẽ đứng sau nguyện vọng 2, tương tự với các nguyện vọng tiếp theo (nếu có)
Lưu ý: Khái niệm về Nguyện vọng 1, 2, 3 là gì? mang tính chất tham khảo. Thí sinh cần cân nhắc kỹ và sắp xếp thứ tự nguyện vọng sao cho phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân.
Nguyện vọng 1, 2, 3 là gì? Nếu không đỗ nguyện vọng 1 thì phải làm sao? Thế nào là nguyện vọng đủ diều kiện trúng tuyển? (Hình từ Internet)
Nếu không đỗ nguyện vọng 1 thì phải làm sao? Thế nào là NV đủ diều kiện trúng tuyển?
Theo nội dung trên, khi thí sinh xét tuyển đại học, cao đẳng không đỗ nguyện 1, sẽ tiếp tục xét tuyển đến các nguyện vọng tiếp theo: nguyện vọng 2, nguyện vọng 3,...
Nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển là nguyện vọng đáp ứng được tất cả các yêu cầu về điều kiện tuyển sinh của trường đại học.
Một thí sinh có thể có nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển của nhiều trường đại học. Do đó, việc thí sinh có nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển chưa thể xem là đậu đại học mà điều kiện bắt buộc để thí sinh đậu đại học còn có thêm là phải xác nhận nhập học trên hệ thống.
Thí sinh được xem là đậu đạị học nếu như đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Nguyện vọng đáp ứng điều kiện trúng tuyển của trường đại học;
- Thí sinh xác nhận nhập học trên hệ thống.
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của trường đại học và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lưu ý: Thông tin về Nếu không đỗ nguyện vọng 1 thì phải làm sao? Thế nào là NV đủ diều kiện trúng tuyển? mang tính chất tham khảo.
Thí sinh tham gia kỳ thi THPT quốc gia phải tuân thủ quy định gì khi vào phòng thi?
Theo khoản 4 Điều 21 Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT, thí sinh phải tuân thủ các quy định trong phòng thi như sau:
- Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình; xuất trình Thẻ Căn cước/CCCD/Hộ chiếu, thẻ dự thi khi có yêu cầu của Giám thị hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi;
- Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ.
Cấm mang vào phòng thi/phòng chờ: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;
- Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang, chất lượng các trang in và mã đề thi ở từng trang bảo đảm thống nhất (đối với các môn trắc nghiệm); nếu phát hiện đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với Giám thị, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;
- Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho Giám thị khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép Giám thị, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (màu xanh hoặc màu đen);
- Đối với buổi thi tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài và phải nộp bài làm, đề thi và giấy nháp trước khi rời phòng thi, khu vực thi; đối với bài thi trắc nghiệm, thí sinh không được phép ra khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi và thời gian giữa hai môn thi của bài thi tự chọn; nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì Giám thị phải báo cho Giám sát phòng thi để phối hợp thực hiện; việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng Giám sát phòng thi cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định;
- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung tâm Kiểm định sản phẩm và thiết bị viễn thám có tư cách pháp nhân không? 12 nhiệm vụ và quyền hạn hiện nay ra sao?
- Giấy phép lái xe hạng BE, CE, DE lái xe gì? Giấy phép lái xe hạng BE, CE, DE có thời hạn là bao lâu?
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông quốc gia hiện nay thế nào? Trung tâm Khuyến nông quốc gia có tư cách pháp nhân không?
- Giá khởi điểm của các vòng đấu giá đối với từng khối băng tần đăng ký mua có nội dung thế nào theo Nghị định 172?
- Phần tường phân chia các căn hộ chung cư là phần sở hữu chung hay phần sở hữu riêng? Các loại hình nhà ở phát triển theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở?