Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?

Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?

Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?

Để biết được người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không, cùng phân tích dưới đây:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo đó, Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường năm 2025 như sau:

- Đối với lao động nam: 61 tuổi 3 tháng

- Đối với lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng

Trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn không quá 5 tuổi tức:

- Đối với lao động nam: 56 tuổi 3 tháng

- Đối với lao động nữ: 52 tuổi

Tóm lại: Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:

- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu (61 tuổi 3 tháng đối với nam, 56 tuổi 8 tháng đối với nữ) có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu

- Chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Tức từ đủ 75 tuổi trở lên; Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu

- Có yêu cầu

Thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Trên đây là thông tin về người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?

Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?

Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội ra sao?

Theo điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng trợ cấp gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm

+ Sổ bảo hiểm xã hội

+ Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản nếu rõ lý do.

Đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu bao nhiêu?

Đối với đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

*Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.

Đối với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:

Theo quy định tại Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:

- Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

- Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Ngoài ra, việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như sau:

- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

- Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ

Trợ cấp hằng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người từ 60 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7/2025 đúng không?
Pháp luật
Mẫu Bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142? Tải mẫu? Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng?
Pháp luật
Thông tư 53 2024 tăng trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc?
Pháp luật
Chính thức tăng 15% trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 1 11 2024 theo Thông tư 53 2024?
Pháp luật
Trợ cấp hằng tháng hiện nay của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được tính theo công thức nào theo quy định?
Pháp luật
Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, trị trấn già yếu đã nghỉ việc lên bao nhiêu phần trăm theo quy định mới?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp từ ngày 1 7 2024 cho cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc như thế nào?
Pháp luật
Tăng trợ cấp hằng tháng 15% cho cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc? Những đối tượng nào được tăng trợ cấp hằng tháng?
Pháp luật
Đối tượng nào được tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu từ ngày 19/12/2023? Mức trợ cấp hằng tháng được tăng lên bao nhiêu?
Pháp luật
Truy lĩnh tiền trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu theo Thông tư 82/2023/TT-BQP như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp hằng tháng
Trần Thị Khánh Phương Lưu bài viết
30 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp hằng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp hằng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào