Người nộp thuế không khai giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại Chỉ tiêu 23 trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Người nộp thuế không khai giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại Chỉ tiêu 23 trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT có bị xử phạt vi phạm hành chính?
- Tại khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 7. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính về vấn đề khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được quy định tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, về nguyên tắc, người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật về quản lý thuế chưa có quy định chi tiết về số liệu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào phải khai tại chỉ tiêu 23 trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
Do đó, căn cứ theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế tại Công văn 192/TCT-PC năm 2023 thì trường hợp người nộp thuế không khai giá trị các hóa đơn bán hàng vào chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” (Chỉ tiêu 23) trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT thì không thuộc hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nên không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Người nộp thuế không khai giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại Chỉ tiêu 23 trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Đối tượng nào tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ được áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế, cụ thể bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Sử dụng mẫu số 01/GTGT với đối tượng nào?
Căn cứ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC thì mẫu số 01/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế thuộc diện phải tính thuế theo phương pháp khấu trừ và có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế (tháng/quý).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?