Người điều khiển tàu đi qua đường ngang phải đáp ứng các quy định nào? Không được đỗ tàu trên đường ngang bao lâu?
Người điều khiển tàu đi qua đường ngang phải đáp ứng các quy định nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Người điều khiển tàu qua đường ngang
Người điều khiển tàu qua đường ngang ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đường sắt, phải chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.
Liên hệ quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đường sắt 2017 quy định như sau:
Giao thông tại đường ngang, cầu chung, trong hầm
1. Tại đường ngang, cầu chung, phương tiện giao thông vận tải đường sắt được quyền ưu tiên.
2. Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang, cầu chung, hầm; phải bật đèn chiếu sáng khi đi trong hầm.
3. Người tham gia giao thông đường bộ khi đi qua đường ngang, cầu chung phải thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và của Luật này.
4. Tại đường ngang, cầu chung có người gác, khi đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định, chắn đường bộ bị hỏng thì nhân viên gác đường ngang, nhân viên gác cầu chung phải điều hành giao thông.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì người điều khiển tàu đi qua đường ngang phải đáp ứng các quy định sau:
- Lái tàu phải kéo còi trước khi đi vào đường ngang.
- Phải chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có).
- Chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.
Người điều khiển tàu đi qua đường ngang phải đáp ứng các quy định nào? Không được đỗ tàu trên đường ngang bao lâu? (Hình từ internet)
Không được đỗ tàu trên đường ngang bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Dừng, đỗ tàu trong phạm vi đường ngang
1. Trường hợp bắt buộc phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang; dồn tàu hoặc giải thể, lập tàu, trưởng tàu hoặc lái tàu (trường hợp trong khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu (trường hợp trong ga) phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng giải phóng tắc nghẽn giao thông.
2. Khi phải đỗ tàu trên đường ngang, thời gian đỗ không được vượt quá 03 phút trên đường ngang cấp I, cấp II, không được vượt quá 05 phút trên đường ngang cấp III trừ đường ngang theo quy định của pháp luật về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì khi phải đỗ tàu trên đường ngang, thời gian đỗ không được vượt quá 03 phút trên đường ngang cấp I, cấp II, không được vượt quá 05 phút trên đường ngang cấp III trừ đường ngang theo quy định của pháp luật về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Quy định về vị trí và góc giao của đường ngang khi xây dựng mới thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định vị trí và góc giao của đường ngang khi xây dựng mới được quy định như sau:
Đối với đường ngang khi xây dựng mới:
- Đường ngang phải đặt trên đoạn đường sắt có bình diện là đường thẳng. Trường hợp đặc biệt khó khăn mà phải đặt trên đoạn đường sắt cong, chỉ được đặt trên đoạn đường sắt cong tròn có bán kính tối thiểu 300 mét (m), không được đặt trên đoạn hoãn hòa;
- Đường ngang phải cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 mét (m) trở lên;
- Khoảng cách giữa hai đường ngang ngoài đô thị không được nhỏ hơn 1000 mét (m), trong đô thị không được nhỏ hơn 500 mét (m), trừ trường hợp đường bộ hiện hữu là đường tỉnh, đường huyện giao cắt với đường sắt;
- Đường ngang phải nằm ngoài cột tín hiệu vào ga; vị trí gần nhất của đường ngang phải cách cột tín hiệu vào ga tối thiểu 3,5 mét (m);
- Góc giao giữa đường sắt và đường bộ là góc vuông (90°); trường hợp địa hình khó khăn, góc giao không được nhỏ hơn 45° và phải bảo đảm tầm nhìn theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
*Lưu ý: Trường hợp đường ngang khi xây dựng mới chưa phù hợp một hoặc một số điều kiện quy định nêu trên thì khi đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án phải làm rõ về điều kiện mặt bằng, nguồn lực tài chính, bảo đảm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đối với đường ngang hiện hữu chưa đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT:
- Trong quá trình khai thác, sử dụng, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt (đối với đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia), chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng (đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng), chủ quản lý, sử dụng đường ngang (đối với đường ngang chuyên dùng), cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông tại vị trí nguy hiểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 65/2018/NĐ-CP.
- Khi cải tạo, nâng cấp đường ngang, chủ đầu tư dự án phải bố trí đầy đủ hệ thống phòng vệ đường ngang và từng bước cải thiện tối thiểu được một trong các yếu tố kỹ thuật của đường bộ qua đường ngang về bình diện, góc giao, trắc dọc.
Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Nội dung của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số từ ngày 10/4/2025 theo Nghị định 23 như thế nào?
- Chồng có được phép chở vợ kèm theo 2 con nhỏ khi tham gia giao thông không? Có được phép chở con nhỏ ngồi phía trước xe máy không?
- Trong tố cáo và giải quyết tố cáo thì người bị tố cáo có được biết thông tin của người tố cáo không?
- Các giấy tờ cần mang khi điều khiển xe máy tham gia giao thông đường bộ là gì? Giấy phép lái xe có tất cả bao nhiêu hạng mức?
- Đơn vị hành chính sự nghiệp mở sổ kế toán làm gì? Trách nhiệm của người quản lý và ghi sổ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp?