Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Ngày 2/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Theo đó, Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Cụ thể:

(1) Sửa đổi, bổ sung khổ cuối khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

(2) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

(3) Sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

(4) Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm tại Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

(5) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng? (Hình ảnh Internet)

Sửa đổi hồ sơ đề nghị, trình xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị định 56/2013/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị, trình xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:

(1) Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:

- Bản khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 01/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP hoặc Bản khai đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 02/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP;

- Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”, bản sao được chứng thực từ Giấy chứng nhận thương binh tùy theo đối tượng xét tặng hoặc truy tặng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP;

- Giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

(2) Hồ sơ trình xét tặng hoặc truy tặng, gồm:

- Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 05/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP và Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 06/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP;

- Biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP (nếu có); Biên bản xét đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 04/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP;

- Các giấy tờ quy định tại (1).

Sửa đổi, bổ sung trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?

Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP về trình tự, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:

- Bà mẹ hoặc người thờ cúng bà mẹ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 56/2013/NĐ-CP nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn sống.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng trường hợp đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan;

+ Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch, khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

Niêm yết công khai danh sách (thông tin về bà mẹ) và quá trình tham gia hàng ngũ địch đối với chồng, con của bà mẹ tại thôn, xã nơi bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn sống; thời gian niêm yết tối thiểu là 40 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến Nhân dân; lập Biên bản kết quả niêm yết công khai theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 56/2013/NĐ-CP.

Sau khi có kết quả niêm yết công khai, thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

+ Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

+ Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.”

- Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Một số quy định chung:

+ Trường hợp người kê khai không lưu giữ được giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

+ Trường hợp người con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương binh hoặc cư trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng thì yêu cầu kiểm tra, xác minh làm rõ.

Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 83/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56 về Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Pháp luật
Thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng những chế độ gì? Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Pháp luật
Khi bà mẹ Việt Nam anh hùng qua đời thì người được hưởng các khoản trợ cấp của nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận mức tiền thưởng và trợ cấp năm 2024 là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Mức quà tặng đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có được xét tặng vào Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12?
Pháp luật
Người cao tuổi là Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có thể được giảm giá vé tàu lửa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được giảm giá vé khi đi tàu hỏa không? Nếu có được hỗ trợ giảm giá vé bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
41 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào