Ngày 14 10 là ngày gì nông dân? Ngày 14 10 2024 là thứ mấy trong tuần? Ngày 14 10 2024 là ngày mấy âm lịch?
Ngày 14 10 là ngày gì nông dân? Ngày 14 10 2024 là thứ mấy trong tuần? Ngày 14 10 2024 là ngày mấy âm lịch?
Căn cứ Mục 2 Kế hoạch tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2009 như sau:
KỶ NIỆM NGÀY SINH CỦA CÁC LÃNH TỤ ĐẢNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ; PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VÀ TRUYỀN THỐNG NGÀNH
...
VIII. KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀY THÀNH LẬP HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM (14/10/1930 – 14/10/2010)
Hội Nông dân Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức trình Ban Tổ chức cấp Nhà nước các ngày lễ lớn phê duyệt.
Như vậy, Ngày 14 10 là Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam (14/10/1930 - 14/10/2024).
Ngày 27/9/1979, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị 78-CT/TƯ về việc tổ chức Hội Liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam. Đến ngày 01/3/1988, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Quyết định 42-QĐ/TW về việc đổi tên Hội Liên hiệp Nông dân tập thể Việt Nam thành Hội Nông dân Việt Nam.
Theo đó, tại phiên họp ngày 17/01/1991, Bộ Chính trị đã đồng ý lấy ngày 14 tháng 10 năm 1930 làm Ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam.
Dưới đây là lịch dương tháng 10 2024:
Tháng 10 năm 2024 theo lịch dương bắt đầu vào thứ Ba và kết thúc vào thứ Năm, bao gồm 31 ngày.
Theo lịch dương tháng 10 2024 thì:
- Ngày 14 tháng 10 năm 2024 rơi vào Thứ 2 trong tuần
- Ngày 14 tháng 10 năm 2024 là ngày 12/9 âm lịch.
Ngày 14 10 là ngày gì nông dân? Ngày 14 10 2024 là thứ mấy trong tuần? Ngày 14 10 2024 là ngày mấy âm lịch? (Hình ảnh Internet)
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã có nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nêu rõ nhiệm vụ của chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã như sau:
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam cấp xã chỉ đạo và cùng với các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân Việt Nam cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tổ chức mình; chương trình, kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với các chi hội ở thôn, tổ dân phố;
- Phối hợp với chính quyền địa phương cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp vận động, hướng dẫn hội viên tổ chức mình tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên đề ra;
- Góp ý, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật tại địa phương; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật; các nghị quyết đối với hội viên của tổ chức mình;
- Triệu tập và chủ trì các Hội nghị, cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình;
- Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp ủy Đảng cùng cấp và Hội Nông dân Việt Nam cấp trên về hoạt động của tổ chức mình;
- Chỉ đạo hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo đúng quy chế hoạt động đã được ban hành;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan, quy định của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trên cơ sở nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định về lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay như sau:
Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay
1. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay;
b) Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ;
c) Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác.
2. Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND).
Theo đó, lãi suất cho vay của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định trong từng thời kỳ, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động cho vay;
Căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất cho vay quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 37/2023/NĐ-CP, Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong từng thời kỳ;
Đối với phương án vay vốn sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với bên ủy thác.
Đồng tiền cho vay và thu nợ là Đồng Việt Nam (VND).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?