Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không? Tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi là bao nhiêu?

Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không? Tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi là bao nhiêu? 

Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.
...

Theo đó, vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ làm 10 ngày. Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không? Tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi là bao nhiêu?

Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không? (Hình từ Internet)

Tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
1. Lao động nữ sinh con có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này thì được trợ cấp một lần khi sinh con.
Lao động nữ sinh con nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật này mà người chồng có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thì người chồng được trợ cấp một lần.
...
4. Mức trợ cấp một lần cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, theo quy định trên thì tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi bằng 04 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản như sau:

Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật này;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;
c) Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này;
đ) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con khi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và giấy tờ khác trong các trường hợp sau đây:

- Giấy tờ chứng minh quá trình điều trị vô sinh của lao động nữ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ trong trường hợp chết sau khi sinh con;

- Bản chính hoặc bản sao văn bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bản sao văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc lao động nữ nhờ mang thai hộ nhận con.

Nghỉ thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ thai sản 10 ngày đúng không? Tiền trợ cấp một lần khi người lao động sinh đôi là bao nhiêu?
Pháp luật
Lao động nữ khi đi làm việc trở lại sau kỳ nghỉ thai sản có được hưởng quyền lợi gì đặc biệt hay không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ thai sản thì có phải đóng đoàn phí công đoàn hay không? Hàng tháng người lao động phải đóng bao nhiêu tiền đoàn phí?
Pháp luật
Mẫu đơn xin trở lại công tác khi chưa hết thời gian nghỉ thai sản mới nhất 2024? Hướng dẫn viết mẫu đơn xin trở lại công tác thế nào?
Pháp luật
Người lao động đang nghỉ thai sản thì có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Nghỉ thai sản trùng với ngày nghỉ phép năm theo lịch của công ty thì có bị trừ mất ngày nghỉ phép năm hay không?
Pháp luật
Nữ công chức khi nghỉ sinh con không thể tham gia công tác thì có được xếp loại chất lượng hay không?
Pháp luật
Nhân viên lập trình quay trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản có được về sớm 60 phút/ngày hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ thai sản
14 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào