Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu?

Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu? Chị L.A - TPHCM.

Cần mang theo giấy tờ gì khi điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông?

Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
...
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Vậy, trường hợp người tham gia giao thông điều khiển xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe gắn máy thì cần mang Giấy đăng ký xe máy, bằng lái xe và bảo hiểm xe máy còn hạn sử dụng.

Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu?

Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định

- Phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe máy theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; Sử dụng Giấy đăng ký xe máy đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Theo đó, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.

- Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Thực hiện hành vi điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe thì bị tịch thu phương tiện. (Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP)

Cảnh sát giao thông được tạm giữ các loại giấy tờ nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính như sau:

Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
...
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông trực tiếp thông báo hoặc phân công cán bộ trong Tổ thông báo cho người vi phạm và những người liên quan có mặt tại đó biết, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính; lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải niêm phong thì tiến hành niêm phong theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề để xem xét ra quyết định tạm giữ. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay Thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản làm việc, biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi nhận vụ việc; sử dụng các biện pháp đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ (trực tiếp thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện); xác minh và gửi thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số này); người vi phạm phải chịu chi phí cho việc thuê đưa tang vật, phương tiện vi phạm về nơi tạm giữ;
d) Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì cán bộ Cảnh sát giao thông tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt;
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền, cảnh sát giao thông được giữ các giấy tờ liên quan để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt.

Cảnh sát giao thông được tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự sau:

+ Giấy phép lái xe

+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,

+ Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện.

*Lưu ý: Trường các giấy tờ nêu trên có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan.

Giấy đăng ký xe máy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển hộ khẩu có phải đổi lại giấy đăng ký xe máy không?
Pháp luật
Có được dùng giấy hẹn lấy giấy đăng ký xe máy để điều khiển xe máy tham gia giao thông hay không?
Pháp luật
Mức phạt khi không có giấy đăng ký xe máy hoặc sử dụng giấy đăng ký xe máy đã hết hạn sử dụng năm 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là bao nhiêu? Hồ sơ cấp lại giấy đăng ký xe máy như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng giấy đăng ký xe máy nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Giấy đăng ký xe máy có phải là giấy tờ có giá? Có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại giấy đăng ký xe máy không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy đăng ký xe máy
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
22,776 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký xe máy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy đăng ký xe máy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào