Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất từ 15/02/2024 theo Thông tư 10/2023/TT-BTP tải về file word ở đâu?
- Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất từ 15/02/2024 theo Thông tư 10/2023/TT-BTP tải về file word ở đâu?
- Thủ tục rút yêu cầu trợ giúp pháp lý hiện nay thực hiện ra sao?
- Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định hiện hành?
- Người được trợ giúp pháp lý có những quyền nào theo quy định pháp luật?
Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất từ 15/02/2024 theo Thông tư 10/2023/TT-BTP tải về file word ở đâu?
Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2023/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Theo đó, mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất thực hiện theo mẫu số 05-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 10/2023/TT-BTP thay thế mẫu số 05-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP.
Tải về Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất 2024
Mẫu đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý mới nhất từ 15/02/2024 theo Thông tư 10/2023/TT-BTP tải về file word ở đâu? (Hình từ Internet)
Thủ tục rút yêu cầu trợ giúp pháp lý hiện nay thực hiện ra sao?
Thủ tục rút yêu cầu trợ giúp pháp lý hiện nay thực hiện theo quy định tại Mục 2 Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 228/QĐ-BTP năm 2023. Cụ thể:
Trình tự thực hiện
Bước 1
Người được trợ giúp pháp lý có nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý thì làm đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý và gửi đến:
- Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
- Hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý
+ Trợ giúp viên pháp lý
+ Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
+ Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
+ Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
+ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Bước 2
Khi nhận được đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý trả lời ngay bằng văn bản về việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
Cách thức thực hiện
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử.
Thành phần hồ sơ
- Đơn rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người được trợ giúp pháp lý có nguyện vọng rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm; tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Người được trợ giúp pháp lý được rút yêu cầu trợ giúp pháp lý, vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc.
Phí, lệ phí: Không.
Đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định hiện hành?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì người được trợ giúp pháp lý là những đối tượng sau:
(1) Người có công với cách mạng.
(2) Người thuộc hộ nghèo.
(3) Trẻ em.
(4) Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(5) Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
(6) Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
(7) Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
- Người nhiễm chất độc da cam;
- Người cao tuổi;
- Người khuyết tật;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2011;
- Người nhiễm HIV.
Điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định trên là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật.
Người được trợ giúp pháp lý có những quyền nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau:
Quyền của người được trợ giúp pháp lý
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, người được trợ giúp pháp lý có những quyền theo quy định trên và trong đó rút yêu cầu trợ giúp pháp lý là một trong những quyền của người được trợ giúp pháp lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?