Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất? Tải về mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất ở đâu?
Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất? Tải về mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất ở đâu?
Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự là văn bản quan trọng dành cho những cá nhân cảm thấy quyết định hoặc quy trình liên quan đến nghĩa vụ quân sự chưa hợp lý hoặc không đúng quy định pháp luật.
DƯỚI ĐÂY LÀ MẪU ĐƠN KHIẾU NẠI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ MỚI NHẤT:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —–o0o—– ………, ngày…. tháng…. năm….. ĐƠN KHIẾU NẠI (Về giấy gọi nhập ngũ) - Căn cứ theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP; - Căn cứ theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011; - Căn cứ …...................................... Kính gửi: - Ban chỉ huy Quân sự quận/huyện……(nơi gọi người khiếu nại nhập ngũ) - Phòng Y tế quận/huyện………..……….………….……..; - Chủ tịch UBND quận/huyện….………….…………….… ; - Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện………….…….; Tôi là:…………..…………… Sinh ngày:…………………. CMND số: ………….. Ngày cấp:………….. Nơi cấp:…………...…… Địa chỉ hiện tại:………………………………………………………………. Giải trình nội dung khiếu nại: (Trình bày chi tiết về sự việc) (Ví dụ: Tôi hiện đang sinh sống tại địa chỉ…………… Ngày ……….vừa qua, tôi có tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại…………………………………. Kết quả khám sứ khỏe của tôi như sau: …………….……………………….. Chiếu theo quy định về phân loại sức khỏe tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ thì sức khỏe của tôi không đảm bảo để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, đến ngày… tháng …… năm……. tôi vẫn nhận được giấy gọi nhập ngũ) Căn cứ vào quy định tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, Điều 17 Luật Khiếu nại 2011 và thực tế nêu trên, nay tôi làm đơn này khiếu nại về giấy gọi nhập ngũ của tôi do ông/bà………………………… ký vào ngày….. tháng ….. năm ……… Kính mong các Quý cơ quan nhanh chóng tiến hành thẩm tra, xác minh và giải quyết kịp thời theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tôi. Tôi xin cam đoan nội dung khiếu nại là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung nêu trên. Tôi xin chân thành cảm ơn. Xem thêm... TẢI VỀ Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự. |
*Lưu ý: Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự chỉ mang tính chất tham khảo!
Việc sử dụng đúng mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự sẽ giúp người khiếu nại trình bày ý kiến một cách rõ ràng và đầy đủ. Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự không chỉ cần đúng quy cách mà còn phải phản ánh rõ ràng lý do và căn cứ pháp lý cho yêu cầu của người khiếu nại.
Mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất? Tải về mẫu đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự mới nhất ở đâu? (Hình ảnh Internet)
Gửi đơn khiếu nại nghĩa vụ quân sự đến ai?
Căn cứ vào Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.
Theo như quy định trên thì nếu có căn cứ quyết định gọi nhập ngũ là xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì công dân có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định gọi công dân nhập ngũ.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ. Vì vậy, công dân có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết.
Nếu như đã giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng công dân vẫn không đồng ý với quyết định gọi nhập ngũ thì có thể tiến hành khiếu nại lần hai với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người ra quyết định gọi nhập ngũ hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
Tiêu chuẩn tuyển quân như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
(1) Tuổi đời:
- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
(2) Tiêu chuẩn chính trị:
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:
- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
(4) Tiêu chuẩn văn hóa:
- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Lưu ý: Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP đã được thay thế bởi Thông tư 105/2024/TT-BQP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sơ cấp lý luận chính trị là gì? Tốt nghiệp trung học cơ sở có được học sơ cấp lý luận chính trị không?
- Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị ở cơ sở đúng không? Nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng?
- Trung cấp lý luận chính trị là gì? Đối tượng nào được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị theo quy định?
- Quy trình tổ chức sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 được thực hiện theo Thông tư 68 như thế nào?
- Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ nào? Nội dung quản lý biên chế?