Mẫu B.III.3 báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính mới nhất năm 2024 như thế nào?

Mẫu B.III.3 báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính mới nhất năm 2024 như thế nào?

Mẫu báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính mới nhất năm 2024?

Căn cứ Mẫu B.III.3 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT quy định mẫu báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính như sau:

Tải mẫu báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại đây.

Mẫu B.III.3 báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính mới nhất năm 2024 như thế nào?

Mẫu B.III.3 báo cáo tình hình hoạt động đầu tư ra nước ngoài cho năm tài chính mới nhất năm 2024 như thế nào?

Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư thực hiện ra sao?

Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và Điều 73 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

- Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định trên, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Lưu ý:

Báo cáo trên được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định sẽ bị xử lý như sau:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

- Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

- Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

- Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;

- Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

- Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đầu tư ra nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài có bị xử lý vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Theo Luật Đầu tư, đầu tư vào lĩnh vực truyền hình có cần sự chấp thuận từ Thủ tướng Chính phủ không?
Pháp luật
Tổng hợp văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài áp dụng đối với nhà đầu tư?
Pháp luật
Nhà đầu tư Việt Nam có được dùng dự án đầu tư của mình để thanh toán cho việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế nước ngoài hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư góp vốn của tổ chức kinh tế ở nước ngoài có phải là hình thức đầu tư ra nước ngoài hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức nào? Doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn vốn nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư có thể mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại đâu? Nhà đầu tư có được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư không?
Pháp luật
Vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nguồn vốn nào? Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Pháp luật
Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào? Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư ra nước ngoài
665 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đầu tư ra nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư ra nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào