Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?

Tôi muốn hỏi mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em là mẫu nào? - câu hỏi của chị Yến (Tây Ninh)

Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?

Căn cứ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em như sau:


Tải Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em: Tại đây

Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?

Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?

Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em được dùng để làm gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
b) Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.
3. Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm có:
1. Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.
3. Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
4. Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
5. Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.

Theo đó, mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em được dùng trong giao kết hợp đồng với người lao động chưa thành niên.

Trình tự, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Trình tự, thủ tục đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
1. Khi có nhu cầu sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, người sử dụng lao động gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đối với từng người chưa đủ 13 tuổi làm việc quy định tại Điều 6 của Thông tư này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc khi có đủ các thành phần hồ sơ quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành xác minh thông tin (nếu cần), thẩm định hồ sơ và trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động việc đồng ý sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp không đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do, gửi người sử dụng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động khi có nhu cầu sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc cần thực hiện theo trình tự, thủ tục trên.

Xâm hại trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch UBND xã phải ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm hại trong vòng bao lâu?
Pháp luật
Nơi tiếp nhận thông tin trẻ em bị xâm hại có bắt buộc phải ghi chép đầy đủ thông tin về trẻ em bị xâm hại hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải ra quyết định tạm thời cách ly trẻ em bị xâm hại bởi cha mẹ trong vòng bao nhiêu giờ?
Pháp luật
Thế nào là hành vi xâm hại trẻ em? Ngăn cản việc tố giác hành vi xâm hại trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khi phát hiện hành vi xâm hại trẻ em thì có nghĩa vụ tố giác tội phạm không? Nếu không tố giác tội phạm thì bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em?
Pháp luật
Người không bảo mật thông tin tố giác hành vi xâm hại trẻ em sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Người che giấu thông tin về trẻ em bị xâm hại thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Thời hiệu xử phạt người này là bao lâu?
Pháp luật
Không thông báo cho nơi tiếp nhận thông tin về hành vi xâm hại trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xâm hại trẻ em
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
3,782 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xâm hại trẻ em
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào