Lương Trưởng công an xã từ 01/7/2023 ra sao? Mức lương cao nhất của Trưởng công an xã là bao nhiêu?
Lương Trưởng công an xã được tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Công an nhân dân 2018 về chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân như sau:
Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Cục trưởng, Tư lệnh;
c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;
đ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
e) Đại đội trưởng;
g) Trung đội trưởng;
h) Tiểu đội trưởng.
2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, Trưởng công an xã là sĩ quan Công an nhân dân. Do đó, việc xếp lương đối với Trưởng công xã sẽ được thực hiện theo cấp bậc quân hàm.
Cụ thể, việc xếp lương Trưởng công an xã sẽ căn cứ Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
Tùy vào cấp bậc mà Trưởng Công xã sẽ được xếp mức lương tương ứng theo công thức sau:
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở
Trong đó:
- Hệ số lương được xác định theo hệ số lương tương ứng tại Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP nêu trên;
- Mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Lưu ý: Lương tính theo công thức trên trên chỉ là lương theo hệ số, chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác theo quy định.
Lương Trưởng công an xã từ 01/7/2023 ra sao? Mức lương cao nhất của Trưởng công an xã là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức lương cao nhất của Trưởng công an xã là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:
a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
c) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:
Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;
Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;
d) Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:
Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;
đ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;
e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;
g) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
h) Thiếu tá: Đại đội trưởng;
i) Đại úy: Trung đội trưởng;
k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.
Theo đó, cấp bậc hàm cao nhất của Trưởng Công an xã là Trung tá. Đối chiếu với Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì hệ số lương của cấp Trung tá 6.60.
Mức lương cao nhất của Trưởng công an xã được tính như sau:
Lương = 6.6 x 1.800.00 = 11.880.000 đồng
Như vậy, mức lương cao nhất của Trưởng công an xã là 11.880.000 đồng/tháng cho cấp bậc Trung tá.
Ngoải ra, Trưởng công an xã có cấp bậc hàm cao nhất là trung tá. Do đó, trưởng công an xã có hệ số nâng lương như sau:
- Nâng lương lần 1 với hệ số là 7.0
- Nâng lương lần 2 với hệ số là 7.4
Như vậy, trong trường hợp trưởng công an xã có cấp bậc hàm trung tá, được nâng lương lần 2 thì mức lương sẽ như sau:
Lương = 1.800.000 đồng x 7.4 = 13.320.000 đồng/tháng
Lưu ý: mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp (nếu có).
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân theo quy định hiện nay ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 như sau:
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
3. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, hiện nay, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Lưu ý: mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?