Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022: Bổ sung thời điểm nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt được?

Cho tôi hỏi về việc phân biệt nhãn hiện. Những trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 quy định như thế nào? Cảm ơn!

Quy định hiện hành về nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

"Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
..."

Như vậy, khả năng phân biệt của nhãn hiệu khi nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu thuộc các điều kiện như trên.

Sửa đổi quy định về dấu hiện hình học đơn giản, biểu tượng quy ước, thời gian sản xuất?

Căn cứ điểm a khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 quy định như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 74 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c như sau:
“a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;”

Như vậy, quy định mới bổ sung thời điểm xác định khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu được sử dụng và thừa nhận rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến thì vẫn có khả năng phân biệt được.

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022: Sửa đổi quy định về nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt được?

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022: Bổ sung thời điểm nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt được? (Hình từ internet)

Thế nào là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn?

Căn cứ điểm b khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 quy định như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 74 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ và điểm e như sau:
“đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;”;

Như vậy, dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ vẫn có khả năng phân biệt được và được xem là phân biệt được đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn.

Thế nào là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác?

Căn cứ điểm c khoản 22 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2022 quy định như sau:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 74 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm h và điểm i như sau:
“h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;”

Như vậy, thời hạn của dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực là chưa quá 03 năm còn quy định cũ là 05 năm.

Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.

Sở hữu trí tuệ TẢI TRỌN BỘ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng nào?
Pháp luật
Hiệp định TRIPS là gì? Nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPS về sở hữu trí tuệ là gì? Tải về Hiệp định TRIPS bản tiếng Việt và tiếng Anh?
Pháp luật
Quyền của tổ chức đối với cuộc biểu diễn là quyền liên quan đến quyền tác giả đúng không? Cuộc biểu diễn nào được bảo hộ quyền liên quan?
Pháp luật
Chuyên viên về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên về sở hữu trí tuệ cần phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các yêu cầu gì về trình độ?
Pháp luật
Cán sự về sở hữu trí tuệ phải có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên đúng hay không? Công việc cụ thể của chức danh này?
Pháp luật
Cán sự về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Cán sự về sở hữu trí tuệ cần có trình độ đào tạo như thế nào?
Pháp luật
Chuyên gia sở hữu trí tuệ được bổ nhiệm làm Hòa giải viên tại tòa án cần có tối thiểu bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Pháp luật
Hiệp ước PCT là gì? Đơn PCT là gì và được phân loại thế nào? Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam có thể nộp đơn cho cơ quan nào?
Pháp luật
26 4 là ngày gì? Chủ đề Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới đến nay ra sao? Trách nhiệm nhà nước với sở hữu trí tuệ thế nào?
Pháp luật
UBND cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở hữu trí tuệ
2,150 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu trí tuệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sở hữu trí tuệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào