Kinh doanh môn Judo cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Kinh doanh môn Judo cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Ngày 28 tháng 3 năm 2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Quyết định 775/QĐ-BVHTTDL công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Theo Mục 16 Phần II Quyết định 775/QĐ-BVHTTDL nêu rõ yêu cầu, điều kiện đối với tổ chức đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo như sau:
(1) Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
- Sàn tập có diện tích ít nhất là 64m2 (mỗi chiều ít nhất là 8m). Mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt và được trải thảm hoặc đệm mềm có độ đàn hồi, độ dày ít nhất 4cm.
- Ánh sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên.
- Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.
- Có khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh.
- Có võ phục chuyên môn Judo, bảo đảm 01 bộ/người.
- Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện.
- Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Đối tượng tham gia tập luyện, trang phục tập luyện, giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.
(2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu
- Thực hiện quy định nêu trên đối với:
+ Sàn tập
+ Ánh sáng
+ Túi sơ cứu
+ Khu vực thay đồ, nơi cất giữ đồ, nhà vệ sinh
+ Võ phục chuyên môn Judo
- Có các khu vực: Cân vận động viên, khởi động, khu điểm danh, khu kiểm tra võ phục và đặt bàn y tế.
- Có đồng hồ bấm giờ, còi báo hiệu, loa thông báo, bảng điểm, cân trọng lượng.
(3) Mật độ tập luyện
- Mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 03m2/01người.
- Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.
(4) Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động
Như vậy, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo cần đáp ứng điều kiện trên để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Kinh doanh môn Judo cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Kinh doanh môn Judo cần thực hiện thủ tục thế nào để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Theo Mục 16 Phần II Quyết định 775/QĐ-BVHTTDL quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo thực hiện theo trình tự, cách thức sau:
- Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.
- Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Như vậy, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo cần thực hiện thủ tục hành chính theo trình tự, cách thức trên để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh môn Judo gồm những gì?
Căn cứ tại Mục 14 Phần II Quyết định 775/QĐ-BVHTTDL thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Judo gồm có những thành phần như sau:
- Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP)
Tải về Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao 2024.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP)
Tải về Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh
Nhà nước quản lý những nội dung về thể dục, thể thao nào?
Căn cứ tại Điều 6 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
- Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?