Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các ĐVHC ở địa phương và sắp xếp bộ máy cấp tỉnh, cấp xã?

Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các ĐVHC ở địa phương và sắp xếp bộ máy cấp tỉnh, cấp xã?

Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp xã?

Ngày 23 tháng 4 năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Hướng dẫn 31-HD/BTCTW năm 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh, cấp xã.

>>> TẢI VỀ Hướng dẫn 31-HD/BTCTW năm 2025

Theo đó, căn cứ Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; để khẩn trương xây dựng các đề án, triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ của các địa phương, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể cấp tỉnh, cấp xã.

Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy  cấp tỉnh, cấp xã?

Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các đơn vị hành chính ở địa phương và sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp xã? (Hình từ Internet)

Việc thành lập đảng bộ tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương mới sau hợp nhất theo Hướng dẫn 31 2025 thế nào?

Tại tiểu mục 1 Mục I Hướng dẫn 31 2025, việc thành lập đảng bộ tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương mới sau hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh như sau:

(1) Tỉnh, thành ủy nơi được xác định là trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau hợp nhất chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh uỷ, thành uỷ (đã được Ban Chấp hành Trung ương đồng ý chủ trương sáp nhập) xây dựng Đề án thành lập đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập các đảng bộ cấp tỉnh trước khi sắp xếp

Lưu ý: Nội dung của đề án cần bám sát Điều lệ Đảng, các quan điểm, nguyên tắc, chỉ đạo của Trung ương, rõ về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ quan tham mưu giúp việc, các tổ chức đảng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc …, quy trình thực hiện xây dựng đề án bảo đảm nguyên tắc, quy định; hoàn thành Đề án và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/6/2025.

(2) Trên cơ sở đề án được phê duyệt và quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thành lập đảng bộ và chỉ định cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, bí thư, các phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh phân công, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy theo thẩm quyền và trên cơ sở biên chế hiện có; kiện toàn các đảng bộ, các cấp ủy trực thuộc theo quy định; hoàn thành trước ngày 15/9/2025.

(3) Ban Tổ chức Trung ương thẩm định đề án của các tỉnh, thành ủy; tham mưu, trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, thời gian hoàn thành đồng bộ với việc hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh (chậm nhất trước ngày 15/9/2025).

(4) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, các tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do Trung ương quy định.

(5) Sau khi Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 2013 và sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hành chính cấp tỉnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập các đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, cấp ủy cấp tỉnh quyết định kết thúc đảng bộ cấp huyện, cấp xã (cũ); thành lập đảng bộ cấp xã mới sau sáp nhập là đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng.

(6) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, tổ chức bộ máy, các tỉnh, thành ủy cần thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng, nghị quyết của Trung ương, các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Nguyên tắc tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?

Nguyên tắc tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, theo đó, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:

(1) Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

(2) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).

(3) Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.

(4) Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.

(5) Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.

(6) Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.

Tổ chức Đảng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn 31-HD/BTCTW 2025 về việc thành lập tổ chức đảng tương ứng các ĐVHC ở địa phương và sắp xếp bộ máy cấp tỉnh, cấp xã?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy trình các bước thực hiện kiểm tra, giám sát chuyên đề đối với tổ chức đảng, đảng viên năm 2025?
Pháp luật
Mẫu sổ thu chi tài chính của tổ chức đảng cơ sở và cấp trên cơ sở? Hướng dẫn ghi sổ thu chi tài chính?
Pháp luật
Quyết định thí điểm không lập tổ chức đảng ở công an quận, huyện, thị xã, thành phố theo Kết luận 121?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị khen thưởng tập thể ngành tổ chức xây dựng Đảng bao gồm gì? Quy trình xét khen thưởng thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng là như thế nào? Cấp ủy các cấp thực hiện kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Những nội dung nào được tiến hành trong hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng? Mẫu biên bản hội nghị được ghi như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc ghi biên bản hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng là gì? Mẫu biên bản được áp dụng là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức Đảng
21 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào