Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam có phải thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam không? Thủ tục gia nhập Hội cần những gì?
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam có phải thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam không?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Điều lệ phê duyệt kèm Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 ghi nhận về tôn chỉ cũng như mục đích hoạt động của Hội như sau:
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến, truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam.
2. Mục đích hoạt động của Hội là tập hợp, đoàn kết công dân Việt Nam hoạt động về văn hóa văn nghệ dân gian nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ hội viên hoạt động hiệu quả, để giữ gìn, phát huy, kế thừa những tinh hoa văn hóa văn nghệ dân gian phong phú, quý báu của các dân tộc, địa phương trong cả nước; mở rộng các hoạt động giao lưu trong nước và quốc tế về di sản tinh hoa văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài ra, Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở riêng và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Căn cứ quy định tại Điều 6 Điều lệ kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 ghi nhận về các mối quan hệ của Hội như sau:
- Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam.
- Hội phối hợp với Cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương để thực hiện chương trình, nhiệm vụ theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
- Hội quan hệ trao đổi, hợp tác hữu nghị với các tổ chức quốc tế tương ứng và người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động về văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam và thế giới, trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Tiêu chuẩn để trở thành hội viên Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 9 Điều lệ kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 về tiêu chuẩn hội viên của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam như sau:
Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sưu tầm, nghiên cứu phổ biến, truyền dạy văn hóa văn nghệ dân gian chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp;
b) Phải có ít nhất từ 02 (hai) đến 03 (ba) bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành Trung ương hoặc công trình sưu tầm, nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian;
c) Là người có tinh thần yêu nước, có tư cách đạo đức tốt, có tinh thần đoàn kết xây dựng Hội;
d) Các trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành quyết định phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Bên cạnh đó, hội viên Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 11 Điều lệ kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 như sau:
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tích cực đóng góp vào việc gìn giữ, phát huy, kế thừa vốn văn hóa văn nghệ dân gian Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển, vững mạnh.
4. Luôn có ý thức, hành động mở rộng ảnh hưởng, bảo vệ và nâng cao uy tín của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
6. Bồi dưỡng và giới thiệu hội viên mới.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
8. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định của Hội.
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam có phải thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam không? Thủ tục gia nhập Hội cần những gì? (Hình từ Internet)
Thủ tục gia nhập Hội được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ kèm theo Quyết định 833/QĐ-BNV năm 2021 về thủ tục kết nạp hội viên như sau:
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
a) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải tự nguyện viết đơn, làm hồ sơ theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định, Hồ sơ xin vào Hội gồm:
- Đơn xin vào Hội có xác nhận và giới thiệu của hai hội viên. Noi có Chi hội cần có văn bản đề nghị của Chi hội trưởng;
- Bản sơ yếu lý lịch (nêu rõ quá trình, thành tích hoạt động văn hóa văn nghệ dân gian) có chứng nhận của cơ quan đang làm việc hoặc chính quyền noi thường trú, kèm theo bản chụp toàn bộ (hoặc một phần đối với trường hợp quá nhiều số trang) những tiểu luận, công trình về văn hóa văn nghệ dân gian công bố.
b) Trình tự kết nạp hội viên: ở những nơi có Chi hội thì Chi hội giới thiệu đề nghị Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp. Ở những nơi chưa có Chi hội thì Ban Chấp hành Hội trực tiếp xem xét kết nạp hội viên, nhưng vẫn phải có 02 (hai) hội viên của Hội giới thiệu. Hội viên phải tham gia sinh hoạt ở một Chi hội.
c) Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?