Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hướng dẫn Mẫu biên bản họp bình xét đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở năm 2022?
Mẫu biên bản họp bình xét đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở năm 2022?
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BXD của Bộ Xây Dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
Tải mẫu biên bản họp: Tại Đây
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hướng dẫn Mẫu biên bản họp bình xét đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở năm 2022? (Hình từ internet)
Mục tiêu, phạm vi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 24/2021/QH15 quy định như sau:
"Điều 1
Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:
1. Mục tiêu thực hiện Chương trình:
a) Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm;
- 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:
a) Phạm vi thực hiện Chương trình: Trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
b) Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2021 đến hết năm 2025."
Như vậy, mục tiêu, phạm vi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giao đoạn 2021 - 2025 được quy định như trên.
Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025?
Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 24/2021/QH15 quy định như sau:
"Điều 1
Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:
...
3. Kinh phí thực hiện Chương trình:
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách Trung ương: 48.000 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng;
- Vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng;
b) Vốn ngân sách địa phương: 12.690 tỷ đồng;
c) Huy động hợp pháp khác: 14.310 tỷ đồng.
Chính phủ có giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình bảo đảm hiệu quả.
4. Nguyên tắc, giải pháp triển khai, thực hiện và cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:
a) Nguyên tắc, giải pháp triển khai, thực hiện Chương trình:
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Quy định định mức phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, mục tiêu kế hoạch hằng năm; quy định cơ chế đặc thù trong quản lý, tổ chức thực hiện một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên;
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về giảm nghèo bền vững. Xây dựng tiêu chí khuyến khích cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng về thoát nghèo, giảm nghèo bền vững;
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân; khơi dậy, phát huy tinh thần nỗ lực, tự lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng;
- Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh;
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong thực hiện Chương trình;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa; kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí và xử lý nghiêm minh các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình;
b) Cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:
Thành lập Ban Chỉ đạo chung cho cả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 ở cấp Trung ương và ở địa phương bảo đảm hạn chế sự chồng chéo, trùng lặp giữa 03 Chương trình."
Như vậy, kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 như trên.
Thông tư 01/2022/TT-BXD có hiệu lực từ 15/8/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?