Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề án bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035?
- Nội dung và mức chi cho việc thực hiện đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035?
- Nguồn kinh phí phục vụ cho việc thực hiện đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035?
- Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đào tạo bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao?
Nội dung và mức chi cho việc thực hiện đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 54/2022/TT-BTC quy định như sau:
Nội dung, mức chi thực hiện Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”.
1. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao thành tích cao và xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao cho đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ quản lý và nhân lực có liên quan tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao ở trong nước và nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC.
2. Mua tài liệu, biên dịch tài liệu của nước ngoài phục vụ tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao thành tích cao: Thực hiện theo quy định về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
3. Chi nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển khai thực hiện các đề tài, đề án, dự án, chương trình chuyển giao ứng dụng khoa học-công nghệ phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao theo quy định tại Quyết định số 223/QĐ-TTg: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Chi bồi dưỡng, tập huấn, chuẩn hóa, nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ huấn luyện viên, cán bộ quản lý và nhân lực có liên quan tham gia tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao ở trong nước và nước ngoài; chi phí các khóa huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng vận động viên tài năng: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
5. Chi mời chuyên gia của các trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, tổ chức câu lạc bộ thể thao có uy tín ở trong nước và nước ngoài tham gia tuyển chọn, huấn luyện:
a) Đối với chuyên gia nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
b) Đối với chuyên gia trong nước: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi phí tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao ở trong nước:
a) Chi phí thực hiện kiểm tra (test), tổ chức tuyển sinh, đào tạo, học phí, học bổng, chi phí đi lại, ăn, ở và các chi phí khác trong suốt quá trình đào tạo, huấn luyện và thi đấu của vận động viên, huấn luyện viên tài năng trong quá trình đào tạo, huấn luyện và thi đấu: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Đối với các nội dung chi phải thực hiện đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi thực hiện chế độ lương, bảo hiểm và chính sách ưu đãi cho vận động viên, huấn luyện viên tài năng trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu (sau đây gọi là Nghị định số 152/2018/NĐ-CP) và Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao;
c) Đối tượng và thời gian được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Điều này căn cứ vào quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền.
7. Chi phí đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
8. Chi phí tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao ở trong nước và nước ngoài để đánh giá chất lượng, kết quả tuyển chọn, đào tạo tài năng, chi phí thực hiện khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên tài năng đạt huy chương, giải thưởng, thành tích cao trong các giải đấu:
a) Chi phí tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao ở trong nước: Nội dung và mức chi về ăn ở, đi lại trong nước cho vận động viên, huấn luyện viên và ban tổ chức áp dụng theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
b) Chi phí tham gia các cuộc thi kiểm tra, thi đấu giao hữu, thi đấu các giải thể thao ở nước ngoài: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt kế hoạch và cử các đoàn tham gia thi đấu tại nước ngoài hàng năm đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và trong phạm vi dự toán được giao hàng năm để thực hiện. Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC;
c) Chi khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên tài năng đạt huy chương, giải thưởng, thành tích cao trong các giải đấu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
9. Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí tuyển chọn và tổ chức họp xét chọn, tuyển chọn tài năng thể thao: Áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
Như vậy, đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 được thực hiện với 09 nội dung, mức chi theo quy định trên.
Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề án bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035? (Hình từ internet)
Nguồn kinh phí phục vụ cho việc thực hiện đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 54/2022/TT-BTC, nguồn kinh phí thực hiện đề án Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 như sau:
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
a) Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại:
- Điểm a, b, c, d và e khoản 1 Mục V Điều 1 Quyết định số 1341/QĐ-TTg;
- Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1437/QĐ-TTg;
- Điểm a, b, d, đ, h, i, k và 1 khoản 1 Mục VI Điều 1 Quyết định số 223/QĐ-TTg.
b) Chị sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm c khoản 1 Mục VI Điều 1 Quyết định số 223/QĐ-TTg.
2. Nguồn kinh phí khác gồm:
a) Nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở đào tạo thuộc đối tượng tham gia các Đề án quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này;
b) Nguồn tài trợ, hỗ trợ, huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo quy định.
Như vậy, nguồn kinh phí thực hiện bồi dưỡng, đào tạo tài năng thể thao thanh tích cao chủ yếu từ ngân sách nhà nước .
Bên cạnh đó còn có nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở đào tạo tham gia Đề án và nguồn tài trợ, hỗ trợ, huy động hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đào tạo bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 54/2022/TT-BTC, nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước như sau:
- Việc bố trí nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các Đề án đào tạo quy định tại Thông tư này căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, số lượng người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đối tượng, lĩnh vực ngành nghề ưu tiên trong khuôn khổ chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi đào tạo quy định tại Thông tư này.
Đối tượng đào tạo, cơ sở đào tạo và lĩnh vực đào tạo; tiêu chí và quy trình tuyển chọn các cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng của các Đề án được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1341/QĐ-TTg, Quyết định 1437/QĐ-TTg, Quyết định 223/QĐ-TTg và hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các Đề án đào tạo quy định tại Thông tư này đảm bảo đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Thông tư 54/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 05/10/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?