Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại được quy định như thế nào?

Cho hỏi hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Như đến từ Hà Nam.

Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 41 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Theo như quy định trên thì hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại sẽ gồm những thành phần như sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại được quy định như thế nào?

Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc do công chứng viên ghi chép lại được quy định như thế nào?

Lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Theo như quy định trên thì người lập di chúc sẽ tuyên bố nội dung của di chúc trước mặt công chứng viên và công chứng viên sẽ ghi chép lại nội dung đã tuyên bố.

Sau đó, người lập di chúc sẽ ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đã được công chứng viên ghi chép lại. Cuối cùng, công chứng viên sẽ ký vào bản di chúc.

Thủ tục công chứng di chúc được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, thủ tục công chứng di chúc được thực hiện theo quy định như trên.

Công chứng di chúc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định của pháp luật về việc công chứng di chúc
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc để lại căn nhà cho cháu trai do công chứng viên soạn thảo gồm những gì?
Pháp luật
Người lập di chúc có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không? Những người nào không được thực hiện công chứng di chúc?
Pháp luật
Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với di chúc mới nhất hiện nay? Di chúc đã công chứng thì có thể hủy bỏ hay không?
Pháp luật
Mực lăn tay công chứng có bắt buộc dùng màu mực nào không? Lăn tay (điểm chỉ) trong di chúc có giá trị pháp lý không?
Pháp luật
Làm thế nào để công chứng di chúc khi người lập di chúc không biết chữ? Và bản di chúc được công chứng có được lưu trữ tại nơi công chứng không?
Pháp luật
Người lập di chúc có được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc hay không? Di chúc bằng văn bản không được công chứng thì có hợp pháp hay không?
Pháp luật
Đi lại khó khăn có được công chứng di chúc tại nhà không? Thủ tục công chứng di chúc được quy định thế nào?
Pháp luật
Công chứng viên sai phạm khi công chứng di chúc thì bị xử phạt như thế nào? Trường hợp công chứng viên bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên thì có phải bổ nhiệm lại công chứng viên không?
Pháp luật
Khi đi công chứng di chúc có bắt buộc người lập di chúc phải mang theo giấy khám sức khoẻ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chứng di chúc
1,156 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chứng di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào