Hồ sơ đề nghị công nhận đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 1/8/2024 gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị công nhận đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 1/8/2024 gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị công nhận đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 1/8/2024 gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD có nêu rõ hồ sơ đề nghị công nhận Ban quản trị đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm:

(1) Văn bản đề nghị của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ tên Ban quản trị đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua; nếu thành lập Ban quản trị của tòa nhà chung cư thì tên Ban quản trị được đặt theo tên hoặc số tòa nhà; nếu thành lập Ban quản trị của cụm nhà chung cư thì tên Ban quản trị do Hội nghị nhà chung cư quyết định;

(2) Biên bản họp Hội nghị nhà chung cư về việc bầu Ban quản trị;

(3) Danh sách các thành viên Ban quản trị, trong đó nêu chức danh Trưởng ban, Phó ban quản trị;

(4) Quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua.

Hồ sơ đề nghị công nhận đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 1/8/2024 bao gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị công nhận đối với Ban quản trị được bầu tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 1/8/2024 bao gồm những gì? (Hình ảnh Internet)

Nhiệm kỳ của Ban quản trị nhà chung cư hoạt động trong bao lâu?

Căn cứ khoản 3 Điều 19 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định nhiệm kỳ hoạt động Ban quản trị nhà chung cư như sau:

Ban quản trị nhà chung cư
...
Ban quản trị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có nhiệm kỳ hoạt động 03 năm, kể từ ngày có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã và được bầu lại tại Hội nghị nhà chung cư thường niên của năm cuối nhiệm kỳ, trừ trường hợp phải họp Hội nghị nhà chung cư bất thường để bầu thay thế Ban quản trị do bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm khi chưa hết nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này.

Như vậy, Ban quản trị nhà chung cư đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên và đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có dưới 20 căn hộ có nhiệm kỳ hoạt động 03 năm kể từ ngày có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã và được bầu lại tại Hội nghị nhà chung cư thường niên của năm cuối nhiệm kỳ.

Thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định thành lập Ban quản trị nhà chung cư như sau:

(1) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thuộc diện phải thành lập Ban quản trị theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Luật Nhà ở 2023 thì Ban quản trị có con dấu tài khoản để hoạt động theo quy chế hoạt động của Ban quản trị được Hội nghị nhà chung cư thông qua.

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 146 Luật Nhà ở 2023 quy định:

- Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và có từ 20 căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư.

- Thành phần Ban quản trị nhà chung cư bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không cử đại diện tham gia Ban quản trị nhà chung cư.

(2) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có dưới 20 căn hộ thì Hội nghị nhà chung cư quyết định thành lập Ban quản trị hoặc không thành lập Ban quản trị.

Trường hợp thành lập Ban quản trị thì nguyên tắc hoạt động của Ban quản trị được quy định như sau:

- Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị hoạt động theo mô hình tự quản theo quy chế hoạt động do Hội nghị nhà chung cư quyết định;

Ban quản trị thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 147 và khoản 2 Điều 148 Luật Nhà ở 2023, cụ thể:

+ Đối với trường hợp nhà chung cư thuộc tài sản công thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều 147 Luật Nhà ở 2023 như:

++ Được hưởng thù lao trách nhiệm và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

++ Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.

Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu khác thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền quy định tại các điểm d, đ và g khoản 1 Điều 147 Luật Nhà ở 2023 như:

++ Được hưởng thù lao trách nhiệm và chi phí khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

++ Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị nhà chung cư;

++ Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật.

+ Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 148 Luật Nhà ở 2023 như:

++ Đôn đốc, nhắc nhở chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư, Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư; thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;

++ Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;

++ Thực hiện đúng quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua; không được tự miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;

++ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;

++ Chấp hành quyết định giải quyết, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

++ Thực hiện công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái quy định của pháp luật;

++ Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì nguyên tắc hoạt động của Ban quản trị được thực hiện theo quy định tại (1).

Ban quản trị nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ai có thẩm quyền quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư?
Pháp luật
Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì có bắt buộc phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư không? Ban quản trị nhà chung cư được tổ chức và hoạt động theo mô hình nào?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu có được sử dụng kinh phí bảo trì để quản lý vận hành nhà chung cư không?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy chế nào?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư được thu chi kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu có được hưởng thù lao trách nhiệm? Ban quản trị có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Pháp luật
Có bắt buộc thành lập Ban quản trị nhà chung cư đối với nhà chung cư có 01 chủ sở hữu? Ban quản trị nhà chung cư hoạt động kể từ khi nào?
Pháp luật
Có bắt buộc thành lập Ban quản trị nhà chung cư đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu? Nếu có thì Ban quản trị được hoạt động từ khi nào?
Pháp luật
Mô hình hoạt động Ban quản trị nhà chung cư có 01 chủ sở hữu? Có quyền sử dụng kinh phí bảo trì nhà chung cư không?
Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư? Đối tượng nào được khuyến khích tham gia Ban quản trị?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu có con dấu không? Quyết định của Ban quản trị không có giá trị pháp lý trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban quản trị nhà chung cư
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
670 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban quản trị nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban quản trị nhà chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào