Dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không? Nếu không được thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi là các bên dùng vàng để thanh toán hợp đồng được không? - Câu hỏi của Bình An (Đà Nẵng)

Các bên dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không?

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về các trường hợp sử dụng vàng bị cấm như sau:

Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng
Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:
1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.
5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.
6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Theo quy định trên thì các bên trong hợp đồng không được sử dụng vàng để thực hiện thanh toán hợp đồng.

Dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không? Nếu không được thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không? Nếu không được thì sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt hành chính khi dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính khi dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
...

Tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;

Theo quy định trên, các bên dùng vàng làm phương tiện thanh toán sẽ bị phạt cảnh cáo. Trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức phạt tiền cá nhân, đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi.

Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?

Tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013) như sau:

Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định về việc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.

Theo quy định Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN) quy định về các trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
...

Nếu hợp đồng không thuộc các trường hợp được cho phép sử dụng ngoài tệ trên thì việc thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ là vi phạm pháp luật.

Thanh toán hợp đồng
Nghĩa vụ thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghĩa vụ thanh toán nợ chung sau khi ly hôn? Tài sản riêng có được dùng để trả các khoản nợ chung không?
Pháp luật
Thời hạn xử lý hồ sơ thanh toán hợp đồng cho nhà thầu là bao lâu? Việc thanh toán hợp đồng cho nhà thầu không căn cứ vào các yếu tố nào?
Pháp luật
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán khi người bán giao thừa hàng hóa trong thỏa thuận hợp đồng không?
Pháp luật
Đồng tiền để thanh toán hợp đồng đối với nhà thầu là đồng tiền gì? Cơ sở để thanh toán hợp đồng đối với nhà thầu?
Pháp luật
Dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không? Nếu không được thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để nhận thanh toán hợp đồng từ công ty nước ngoài có được không?
Pháp luật
Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán có bắt buộc phải đóng lãi chậm trả hay không? Nếu cố tình gian dối để không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì có bị xử lý hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh toán hợp đồng
5,094 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh toán hợp đồng Nghĩa vụ thanh toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh toán hợp đồng Xem toàn bộ văn bản về Nghĩa vụ thanh toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào