Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024? Điều kiện được nhận trợ cấp ra sao?

Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024?

Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:

- Hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng để thay đổi tập quán du canh du cư, thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy

- Đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024? Điều kiện được nhận trợ cấp ra sao?

Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024? Điều kiện được nhận trợ cấp ra sao? (Hình ảnh Internet)

Những điều kiện gì để được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng?

Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP quy định điều kiện để được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:

Điều kiện được trợ cấp gạo:
....
3. Điều kiện được trợ cấp gạo:
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng, phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền hoặc đã sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tranh chấp; thực hiện bảo vệ rừng theo quy định tại các Điều 5, 9 và 12; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung theo quy định tại các Điều 6, 10 và 13; trồng rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 11 và trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện;
b) Có hợp đồng khoán bảo vệ rừng theo quy định tại khoản 5 Điều 19; thực hiện khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện.

Như vậy, điều kiện để được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:

- Đối tượng bao gồm: Hộ gia đình nghèo, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại xã khu vực II và III thực hiện bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng để thay đổi tập quán du canh du cư, thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và đối tượng khác để được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng thì phải đảm bảo một trong các điều kiện như sau:

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền hoặc đã sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tranh chấp;

+ Thực hiện bảo vệ rừng theo quy định tại các Điều 5, 9 và 12 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung theo quy định tại các Điều 6, 10 và 13 Nghị định 58/2024/NĐ-CP;

+ Trồng rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 58/2024/NĐ-CP và trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện;

+ Có hợp đồng khoán bảo vệ rừng theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP; thực hiện khoán bảo vệ rừng theo quy định tại Điều 19 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, hằng năm được cấp có thẩm quyền nghiệm thu kết quả thực hiện.

Mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 58/2024/NĐ-CP có nêu rõ mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng như sau:

- Mức trợ cấp: 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp, hình thức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp nhưng tối đa 7 năm, đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy trong năm căn cứ vào diện tích trồng rừng thực tế và thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 6 tháng nhưng tối đa không quá 450 kg/năm;

+ Mức gạo trợ cấp cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ và phát triển rừng trong năm căn cứ vào diện tích thực hiện bảo vệ và phát triển rừng và trong thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 4 tháng nhưng tối đa không quá 300 kg/năm;

+ Đối với hộ gia đình thực hiện tất cả hoạt động trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thì được hưởng theo mức trợ cấp cho hoạt động cao hơn;

+ Cách tính mức trợ cấp gạo cụ thể theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định Nghị định 58/2024/NĐ-CP.

Như vậy, từ ngày 15/7/2024, mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng là 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Để được trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng, đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp, hình thức trợ cấp cụ thể theo diện tích, số khẩu phù hợp với thực tế của địa phương và thời gian trợ cấp nhưng tối đa 7 năm, đảm bảo các nguyên tắc nêu trên.

Lưu ý: Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.

Trợ cấp gạo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng được nhận mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng từ ngày 15/7/2024? Điều kiện được nhận trợ cấp ra sao?
Pháp luật
Từ ngày 15/7/2024 mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng là bao nhiêu? Cách tính mức trợ cấp gạo như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và tiêu chí được trợ cấp gạo bảo vệ rừng theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025?
Pháp luật
Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng phòng hộ có được trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp gạo
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
220 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp gạo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào