Doanh nghiệp nhập khẩu đưa 90% lượng hàng hóa đi thuê gia công thì có đáp ứng tỷ lệ “một phần” trên tổng số hàng hóa nhập khẩu hay không?

Việc xác định “một phần hàng hóa nhập khẩu” được xác định theo từng tờ khai, theo từng hợp đồng nhập khẩu hàng hóa hay xác định theo lượng hàng hóa sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong năm tài chính khi quyết toán với cơ quan hải quan? Tỷ lệ xác định “một phần” là bao nhiêu phần trăm (%) trên tổng số hàng hóa nhập khẩu? Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa đưa 90% lượng hàng hóa đi thuê gia công chỉ giữ lại 10% lượng hàng hóa để sản xuất thì có đáp ứng quy định trên hay không hoặc giao toàn bộ 100% để thuê gia công lại? Mong được hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn

Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hải quan 2014 quy định về trách nhiệm của cơ quan hải quan trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa nhập khẩu cụ thể như sau:

(1) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.

(2) Cơ quan hải quan có trách nhiệm:

- Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

- Kiểm tra việc sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

- Kiểm tra việc quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.

(3) Việc kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

Hàng hóa nhập khẩu

Doanh nghiệp nhập khẩu đưa 90% lượng hàng hóa đi thuê gia công thì có đáp ứng tỷ lệ “một phần” trên tổng số hàng hóa nhập khẩu hay không?

Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 12 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định:

- Người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam. Người nộp thuế thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất của người nộp thuế; thông báo cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Trường hợp người nộp thuế thông báo cơ sở sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hải quan thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định.

Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này để thuê tổ chức, cá nhân khác có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại theo các trường hợp sau:

+ Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

+ Người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ bán thành phẩm do người nộp thuế sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu để sản xuất bán thành phẩm giao sản xuất, gia công lại.

+ Người nộp thuế giao một phần hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại thành phẩm để xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

+ Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản này được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa đưa 90% lượng hàng hóa đi thuê gia công chỉ giữ lại 10% lượng hàng hóa để sản xuất thì có đáp ứng quy định về một phần hàng hóa nhập khẩu hay không?

Để trả lời cho câu hỏi này thì tại tiểu mục 2 Mục 28 Bảng giải đáp vướng mắc ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành quy định:

Đối với mỗi loại nguyên liệu nhập khẩu được xác định theo năm tài chính (không tính theo từng tờ khai nhập khẩu, từng đơn hàng nhập khẩu, từng hợp đồng nhập khẩu).

Việc giao một phần không bị giới hạn cố định về tỷ lệ phần trăm theo từng loại nguyên liệu, vật tư.

Việc xác định giao một phần hàng hóa nhập khẩu (nguyên liệu, vật tư) để thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại một hoặc một số công đoạn của sản phẩm được thực hiện khi quyết toán với cơ quan Hải quan (thời điểm nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Tỷ lệ phần trăm nêu trên không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh sau đó đưa hàng hóa vào sản xuất để xuất khẩu và trường hợp được phép thuê gia công lại toàn bộ hàng hóa nhập khẩu cho tổ chức thuộc sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Biện pháp chống bán phá giá sẽ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Tải danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập mới nhất? Hướng dẫn sử dụng?
Pháp luật
Bên nhập khẩu hay bên phân phối phải dán nhãn phụ không? Nội dung phải có của nhãn phụ là gì?
Pháp luật
Bắt buộc phải có bảng kê khai chi phí sản xuất trong hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng nhập khẩu phải không?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định VIFTA đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu bắt buộc khai báo y tế? Các biện pháp xử lý y tế đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu?
Pháp luật
Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan? Thủ tục hải quan đối với hàng hóa thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu? Cách viết mẫu tờ khai hải quan đối với hàng nhập khẩu năm 2024?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu không có người đến nhận trong thời gian bao lâu thì được xem là hàng hóa tồn đọng? Cơ quan hải quan sẽ giải quyết ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng phương pháp chi phí để định giá hàng hóa dịch vụ nhập khẩu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng hóa nhập khẩu
2,255 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng hóa nhập khẩu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hàng hóa nhập khẩu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào