Doanh nghiệp kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 2023 như thế nào? Hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN?
Doanh nghiệp kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 2023 như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC) doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:
Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Theo đó, doanh nghiệp chuyển lỗ đối với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chuyển lỗ giữa các quý:
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
- Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.
Doanh nghiệp chuyển lỗ sang năm:
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.
- Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
- Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
- Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.
Doanh nghiệp kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 2023 như thế nào? Hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN?
Trường hợp chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải nộp thêm giấy tờ gì khi quyết toán thuế TNDN?
Trường hợp chuyển lỗ người nộp thuế phải nộp thêm Phụ lục mẫu số 03-2/TNDN kèm theo tờ khai thuế TNDN mẫu số 03/TNDN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Tải mẫu số 03-2/TNDN tại đây: tải
Hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN?
Theo Cổng TTĐT Tổng cục Thuế hướng dẫn lập phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN như sau:
Chỉ tiêu [01]: NNT ghi rõ kỳ tính thuế năm phù hợp kỳ tính thuế trên tờ khai 03/TNDN.
Chỉ tiêu [02], [03]: NNT ghi tên và mã số thuế của người nộp thuế phù hợp thông tin trên tờ khai 03/TNDN. NNT khai thuế điện tử thì hệ thống Etax tự động hỗ trợ hiển thị thông tin này từ thông tin NNT kê khai trên tờ khai 03/TNDN.
Cột (1): NNT ghi số thứ tự theo từng dòng theo từng mục I, mục II
Cột (2): NNT ghi năm phát sinh lỗ, mỗi năm được ghi vào một dòng theo từng mục I, mục II
Cột (3): NNT ghi tổng số tiền lỗ phát sinh tương ứng với từng năm đã kê khai tại cột (1).
Cột (4): NNT ghi số lỗ đã được chuyển trong các kỳ tính thuế trước của từng năm đã kê khai tại cột (1).
Cột (5): NNT ghi số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế này của từng năm đã kê khai tại cột (1).
Cột (6): NNT ghi số lỗ còn được chuyển sang các kỳ tính thuế sau của từng năm đã kê khai tại cột (1). Số liệu của cột này theo từng năm được xác định như sau: (6) = (3) - (4) - (5)
Chỉ tiêu [04]: NNT ghi tổng số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh được chuyển trong kỳ tính thuế này, không vượt quá thu nhập chịu thuế (chưa trừ chuyển lỗ) của doanh nghiệp sau khi đã trừ thu nhập miễn thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này được ghi vào chỉ tiêu C3a của tờ khai 03/TNDN.
Chỉ tiêu [05]: NNT ghi tổng số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển trong kỳ tính thuế này, không vượt quá thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ. Chỉ tiêu này được ghi vào chỉ tiêu D2 của tờ khai 03/TNDN.
>> Xem thêm: Hồ sơ khai thuế TNDN năm 2024 và Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNDN
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?