Điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị với đường sắt quốc gia được sửa đổi, bổ sung như thế nào?
- Thẩm quyền chấp thuận chủ trương, cấp giấy phép kết nối, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối ray đường sắt đô thị được sửa đổi, bổ sung như thế nào?
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được sửa đổi, bổ sung ra sao?
- Trình tự thực hiện cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được sủa đổi, bổ sung như thế nào theo quy định mới?
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương, cấp giấy phép kết nối, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối ray đường sắt đô thị được sửa đổi, bổ sung như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi Điều 7 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT quy định như sau:
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương, cấp giấy phép kết nối, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối
1. Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
2. Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt theo quy định tại Thông tư này, gồm: Cấp giấy phép kết nối; gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối; thu hồi, hủy giấy phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị chấp thuận chủ trương kết nối; cấp giấy phép kết nối; gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối; thu hồi, hủy giấy phép kết nối đối với:
a) Các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Các tuyến đường sắt đô thị với tuyến đường sắt đô thị đi qua địa giới hành chính hai tỉnh trở lên trong trường hợp vị trí kết nối trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.”.
Theo đó, tại quy định mới được sửa đổi, bổ sung thì Cục Đường sắt Việt Nam có thẩm quyền thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt gồm: Cấp giấy phép kết nối; gia hạn giấy phép kết nối, bãi bỏ kết nối; thu hồi, hủy giấy phép kết nối các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia.
Điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện kết nối ray đường sắt đô thị với đường sắt quốc gia được sửa đổi, bổ sung như thế nào? (Hình từ internet)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được sửa đổi, bổ sung ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BGTVT sửa đổi khoản 1 Điều 9 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT quy định như sau:
Thủ tục cấp giấy phép kết nối
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kết nối của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) các tài liệu sau:
Quyết định đầu tư dự án có các tuyến đường sắt đề xuất kết nối;
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Thông tư này kèm theo Quyết định phê duyệt theo quy định của pháp luật;
Phương án tổ chức thi công kết nối các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Thông tư này và biện pháp bảo đảm an toàn thi công;
Phương án tổ chức chạy tàu trên tuyến đường sắt đã được kết nối và giải pháp bảo đảm an toàn giao thông sau khi kết nối.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định mới thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được sửa đổi, bổ sung gồm có các giấy tờ như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư 26/2018/TT-BGTVT.
- Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường mạng) các tài liệu sau:
+ Quyết định đầu tư dự án có các tuyến đường sắt đề xuất kết nối;
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT kèm theo Quyết định phê duyệt theo quy định của pháp luật;
+ Phương án tổ chức thi công kết nối các công trình tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT và biện pháp bảo đảm an toàn thi công;
+ Phương án tổ chức chạy tàu trên tuyến đường sắt đã được kết nối và giải pháp bảo đảm an toàn giao thông sau khi kết nối.
Trình tự thực hiện cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được sủa đổi, bổ sung như thế nào theo quy định mới?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2023/TT-BGTVT ửa đổi khoản 1 Điều 9 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT quy định như sau:
Thủ tục cấp giấy phép kết nối
...
2. Trình tự thực hiện:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường mạng đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung hồ sơ và trả kết quả trong ngày làm việc;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường mạng, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư này thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp thực hiện trên môi trường mạng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.”.
Như vậy, theo quy định mới thì trình tự thực hiện cấp giấy phép kết nối ray đường sắt đô thị được thực hiện như sau:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên môi trường mạng đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT.
Lưu ý:
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung hồ sơ và trả kết quả trong ngày làm việc;
- Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường mạng, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Thông tư 26/2018/TT-BGTVT thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp thực hiện trên môi trường mạng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép kết nối lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 26/2018/TT-BGTVT và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.”.
Thông tư 11/2023/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?