Đề xuất đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ như thế nào?
- Yêu cầu và căn cứ đánh giá nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ là gì?
- Đề xuất về điểm đánh giá và xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ như thế nào?
- Đề xuất quy trình đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ thế nào?
Yêu cầu và căn cứ đánh giá nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ là gì?
Đề xuất về yêu cầu đánh giá nhà giáo theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ tại Điều 28 Dự thảo 2 Thông tư Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Tải như sau:
- Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ.
- Dựa trên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và địa phương.
- Căn cứ vào mức độ đạt được của các chuẩn và các tiêu chí được quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Dự thảo này và các minh chứng xác thực, phù hợp.
Căn cứ đánh giá nhà giáo được đề xuất tại Điều 29 Dự thảo 2 Thông tư Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Tải cho từng nhà giáo như sau:
(1) Đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp: Có 07 tiêu chí, 19 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8; các khoản của Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Dự thảo này.
(2) Đối với nhà giáo dạy lý thuyết trình độ trung cấp: Có 08 tiêu chí, 22 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại khoản 1 Điều 12; tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15; các khoản của Điều 16, Điều 17, Điều 18; khoản 1 Điều 19 của Dự thảo này.
(3) Đối với nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp: Có 08 tiêu chí, 22 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại khoản 2 Điều 12; tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15; các khoản của Điều 16, Điều 17, Điều 18; khoản 2 Điều 19 của Dự thảo này.
(4) Đối với nhà giáo dạy tích hợp trình độ trung cấp: Có 08 tiêu chí, 23 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại các điểm thuộc khoản 3 Điều 12; tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15; các khoản của Điều 16, Điều 17, Điều 18; khoản 3 Điều 19 của Dự thảo này.
(5) Đối với nhà giáo dạy lý thuyết trình độ cao đẳng: Có 08 tiêu chí, 23 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại khoản 1 Điều 20; tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23; các khoản của Điều 24, Điều 25, Điều 26; các điểm thuộc khoản 1 Điều 27 của Dự thảo này.
(6) Đối với nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng: Có 08 tiêu chí, 23 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại khoản 2 Điều 20; tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23; các khoản của Điều 24, Điều 25, Điều 26; các điểm thuộc khoản 2 Điều 27 của Dự thảo này.
(7) Đối với nhà giáo dạy tích hợp trình độ cao đẳng: Có 08 tiêu chí, 25 chỉ số. Các chỉ số được quy định tại các điểm thuộc khoản 3 Điều 20; tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23; các khoản của Điều 24, Điều 25, Điều 26; các điểm thuộc khoản 3 Điều 27 của Dự thảo này.
Đề xuất đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp sử dụng chuẩn chuyển môn và nghiệp vụ? (Hình ảnh từ Internet)
Đề xuất về điểm đánh giá và xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ như thế nào?
Điểm đánh giá nhà giáo được đề tại Điều 30 Dự thảo 2 Thông tư Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Tải, cụ thể:
- Điểm đánh giá tối đa của mỗi chỉ số là 4 điểm. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên quyết định việc cho điểm chi tiết từng chỉ số theo 05 (năm) mức: 0, 1, 2, 3, 4.
Riêng điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 chỉ đánh giá ở 02 (hai) mức: 0 hoặc 4.
- Điểm đánh giá tối đa của tiêu chí là tổng số điểm đánh giá tối đa của các chỉ số có trong tiêu chí.
- Điểm đánh giá tối đa của chuẩn là tổng số điểm đánh giá tối đa của các tiêu chí có trong chuẩn.
- Tổng số điểm đánh giá tối đa của nhà giáo là tổng số điểm đánh giá tối đa của các chuẩn đối với từng nhà giáo. Tổng số điểm đánh giá tối đa đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp là 76 điểm; nhà giáo dạy lý thuyết và nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp là 88 điểm; nhà giáo dạy tích hợp trình độ trung cấp là 92 điểm; nhà giáo dạy lý thuyết và nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng là 92 điểm; nhà giáo dạy tích hợp trình độ cao đẳng là 100 điểm.
- Công thức tính điểm đánh giá quy đổi theo thang điểm 100
Điểm quy đổi = (Tổng số điểm đánh giá đạt được x 100)/Tổng số điểm đánh giá tối đa
Điểm quy đổi chỉ lấy phần nguyên, sau khi đã làm tròn đến một chữ số thập phân đằng sau dấu phẩy.
- Nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều cấp trình độ đào tạo thì đánh giá, xếp loại theo chuẩn của nhà giáo giảng dạy ở cấp trình độ cao nhất.
- Nhà giáo dạy môn học chung thực hiện đánh giá theo quy định đối với nhà giáo dạy lý thuyết.
Việc xếp loại nhà giáo được dựa vào điểm đánh giá nhà giáo đề xuất tại Điều 31 Dự thảo 2 Thông tư Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Tải, như sau:
- Không đạt chuẩn
Nhà giáo không đạt chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Điểm quy đổi dưới 50 điểm;
+ Điểm quy đổi từ 50 điểm trở lên nhưng có tiêu chí có điểm đánh giá bằng 0 điểm hoặc điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 không đạt điểm đánh giá tối đa.
- Đạt chuẩn
+ Loại C: Điểm quy đổi đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa;
+ Loại B: Điểm quy đổi đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa;
+ Loại A: Điểm quy đổi đạt từ 80 điểm đến 100 điểm và không có tiêu chí nào có điểm đánh giá bằng 0 điểm. Trong đó, điểm đánh giá của Tiêu chí 1 quy định tại Điều 5, Điều 12, Điều 20 và điểm đánh giá của Tiêu chí 4 quy định tại Điều 8, Điều 15, Điều 23 đạt điểm đánh giá tối đa.
Đề xuất quy trình đánh giá, xếp loại nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ thế nào?
Việc đánh giá, xếp loại nhà giáo được thực hiện theo quy định đề xuất tại Điều 32 Dự thảo 2 Thông tư Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Tải:
- Nhà giáo tự đánh giá, xếp loại theo từng năm học (theo mẫu số 01a, 01b, 01c ban hành kèm theo Dự thảo này).
- Khoa, tổ bộ môn tổ chức đánh giá, xếp loại nhà giáo theo từng năm học (theo mẫu số 01a, 01b, 01c ban hành kèm theo Dự thảo này); báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại nhà giáo vào cuối năm học cho Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Dự thảo này này).
- Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tổ chức đánh giá, xếp loại nhà giáo ở cấp cơ sở và quyết định mức xếp loại nhà giáo vào cuối năm học (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Dự thảo này).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?