Đề xuất 31 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ?
Công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ là gì?
Theo Điều 2 Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ Tải, và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 Công chức nghiệp vụ khoa học công nghệ được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ Tải, căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP như sau:
Căn cứ xác định vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
1. Căn cứ xác định vị trí việc làm
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;
b) Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Như vậy, việc xác định vị trí việc làm của công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ phụ thuộc vào các yếu tố như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan,... theo quy định trên.
Đề xuất 31 vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ? (Hình ảnh từ Internet)
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ gồm những gì?
Căn cứ Điều 4 Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ Tải, danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ gồm 10 nhóm với 31 vị trí việc làm theo quy định tại Phụ lục số I kèm theo Dự thảo này Tải như sau:
(1) Chuyên viên cao cấp về quản lý khoa học và công nghệ (gồm cả hoạt động và nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
(2) Chuyên viên chính về quản lý khoa học và công nghệ (gồm cả hoạt động và nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
(3) Chuyên viên về quản lý khoa học và công nghệ (gồm cả hoạt động và nhiệm vụ khoa học và công nghệ) ;
(4) Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ;
(5) Chuyên viên chính về quản lý hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ;
(6) Chuyên viên về quản lý hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ;
(7) Chuyên viên cao cấp về phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (bao gồm cả phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ);
(8) Chuyên viên chính về phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (bao gồm cả phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ);
(9) Chuyên viên về phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (bao gồm cả phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ);
(10) Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động năng lượng nguyên tử;
(11) Chuyên viên chính về quản lý hoạt động năng lượng nguyên tử;
(12) Chuyên viên về quản lý hoạt động năng lượng nguyên tử;
(13) Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân;
(14) Chuyên viên chính về quản lý hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân;
(15) Chuyên viên về quản lý hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân;
(16) Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ;
(17) Chuyên viên chính về sở hữu trí tuệ;
(18) Chuyên viên về sở hữu trí tuệ;
(19) Cán sự về sở hữu trí tuệ;
(20) Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động tiêu chuẩn hoá;
(21) Chuyên viên chính về quản lý hoạt động tiêu chuẩn hoá;
(22) Chuyên viên về quản lý hoạt động tiêu chuẩn hoá;
(23) Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động đo lường;
(24) Chuyên viên chính về quản lý hoạt động đo lường;
(25) Chuyên viên về quản lý hoạt động đo lường;
(26) Chuyên viên cao cấp về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy;
(27) Chuyên viên chính về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy;
(28) Chuyên viên về quản lý đánh giá hợp chuẩn và hợp quy;
(29) Kiểm soát viên cao cấp chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
(30) Kiểm soát viên chính chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
(31) Kiểm soát viên chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Cơ quan, tổ chức dựa theo nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm tại Điều 3; Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 4; Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Điều 5 Dự thảo Thông tư này Tải và tình hình triển khai công việc được giao trên thực tế để lựa chọn và xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tại Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành khoa học và công nghệ đã đề xuất đến 31 vị trí việc làm theo nội dung trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?