Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải về đề thi kèm đáp án ở đâu?

Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Xếp loại cả năm học của học sinh lớp 9 hiện nay ra sao? Câu hỏi từ Chị T.N - TPHCM

Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương ở đâu?

Kỳ thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương được diễn ra vào ngày 24 tháng 04 năm 2024, đề thi như sau:

Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải về đề thi kèm đáp án ở đâu?

Tải Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương: Tải

Đáp án Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương 2024:

Câu 1:

a. Tìm đúng ít nhất 3 cặp giá trị (x; y) thuộc (P): y = x ^ 2 có cặp (0; 0)

Vẽ đúng đồ thị của hàm số (P): y = x ^ 2

b. Kết luận đúng điểm cần tìm là (1; 1) và (0; 0)

Câu 2:

a. Kết luận đúng nghiệm phương trình đã cho x_{1}= -1; x_{2} = - 9, x_{3} = 0

b. Kết luận được: x=-9; y=10 hoặc x=10; y=-9

c. Tính và kết luận đúng m = 5 hoặc m = - 5

Câu 3:

Kết luận: Sổ đãy ghể ban tổ chức dự định lúc đầu cho lớp 9A là 7 (dãy ghế)

Câu 4:

a. Nêu và giải thích:

Góc ACB = 90 độ

Góc CAB = 1/2 sđBC=30 độ

CAB = 60 độ

Diện tích quạt OCB = 1.5 pi (cm^2)

b.

Nêu và giải thích được AED = 90 độ

Nêu và giải thích được AHD = 90 độ

Nêu được AED = AHD (và hai đỉnh E, H kề nhau của tứ giác AHED)

Kết luận được tứ giác AHED nội tiếp.

c.

Nêu và giải thích được CAD = BEH

Nêu và giải thích được CAB = CEB

Nêu được CAD + CAB = ВЕН+ CEB hay BAD = HEC = 90 độ

Câu 5:

Kết luận: thể tích nước chứa đầy dụng cụ ấy là khoảng 1,13m³

Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải về đề thi kèm đáp án ở đâu?

Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải về đề thi kèm đáp án ở đâu? (Hình từ Internet)

Hiện nay học sinh lớp 9 bao nhiêu tuổi?

Theo căn cứ tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.

Theo đó, đối với trường hợp thông thường tuổi của học sinh vào lớp 9 là 14 tuổi.

Ngoài ra:

Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.

Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học.

Xếp loại cả năm học của học sinh lớp 9 hiện nay ra sao?

Tại Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT và khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định về việc xếp loại cả năm của học sinh lớp 9 được xác định như sau:

(1) Loại giỏi: Nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(2) Loại khá: Nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(3) Loại trung bình: Nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

(4) Loại yếu:

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

(5) Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Bên cạnh đó, nếu điểm trung bình cả năm đạt mức của từng loại quy định tại (1) (2) nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu điểm trung bình cả năm đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

- Nếu điểm trung bình cả năm đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu điểm trung bình cả năm đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu điểm trung bình cả năm đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Đề thi cuối kỳ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề thi cuối kỳ 2 toán 11 năm học 2023 - 2024 cho giáo viên và học sinh tham khảo? Tải về Đề thi cuối kỳ 2 toán 11 ở đâu?
Pháp luật
Đề thi toán cuối kì 2 lớp 9 2024 Bình Dương kèm đáp án ra sao? Tải về đề thi kèm đáp án ở đâu?
Pháp luật
Đề thi cuối học kì 2 toán 6 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đề thi cuối kỳ
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
5,520 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đề thi cuối kỳ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đề thi cuối kỳ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào