Đề thi cuối kì 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu?

Tôi muốn hỏi đề thi cuối kỳ 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu? - câu hỏi của chị N.L.T (Biên Hòa)

Đề thi cuối kì 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu?

>> Xem thêm: Đề thi cuối kì 2 toán 8 năm học 2023-2024

>> Xem thêm: Tính điểm trung bình môn học kỳ và cả năm online nhanh chóng, chính xác

Dưới đây là một số đề thi cuối kì 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo

(1) Đề thi cuối kì 2 Toán 7 tham khảo năm 2023 – 2024 phòng GD&ĐT Củ Chi – TP HCM

Tải về

(2) Đề thi cuối kì 2 Toán 7 tham khảo năm 2023 – 2024 phòng GD&ĐT Quận 3 – TP HCM

Tải về

(3) Đề tham khảo cuối kỳ 2 Toán 7 năm 2023 – 2024 phòng GD&ĐT Bình Tân – TP HCM

Tải về

(4) Tuyển tập 08 đề kiểm tra cuối học kì 2 Toán 7 Cánh Diều có đáp án

Tải về

(5) Đề thi cuối kì 2 Toán 7 năm 2022 – 2023 trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm – Hà Nội

Tải về

Đề thi cuối kì 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu?

Đề thi cuối kì 2 toán lớp 7 năm học 2023-2024 cho học sinh và giáo viên tham khảo như thế nào? Tải đề ở đâu? (Hình từ Internet)

Hình thức đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh lớp 7 như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có nêu rõ hình thức đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo Thông tư 22 như sau:

Đánh giá bằng nhận xét

- Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

- Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

- Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

- Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

Đánh giá bằng điểm số

- Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

- Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.

Hình thức đánh giá đối với các môn học

- Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.

- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học quy định tại điểm a khoản này; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Tuổi của học sinh lớp 7 là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định cấp cấp và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên, tuổi của học sinh các cấp như sau:

- Tuổi của học sinh tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;

- Tuổi của học sinh trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

- Tuổi của học sinh trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Như vậy, trong trường hợp thông thường tuổi của học sinh lớp 7 là 12 tuổi (do tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm) trừ các trường hợp đặc biệt khác.

Đề thi cuối kì
Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ trong văn học? Tác dụng của các loại biện pháp tu từ?
Pháp luật
5+ mẫu viết đoạn văn tả thầy giáo mà em yêu quý lớp 5 ngắn gọn, điểm cao? Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học?
Pháp luật
Viết đoạn văn tưởng tượng em là cánh diều bay lượn trên bầu trời lớp 4? Yêu cầu cần đạt về viết đoạn văn của học sinh lớp 4?
Pháp luật
Bài văn tả cô giáo hay? Tả cô giáo mà em yêu quý nhất? Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm những trường nào?
Pháp luật
Tổng hợp các đoạn văn nghị luận về hiện tượng đời sống Ngữ văn lớp 9? Điều kiện để học sinh lớp 9 được khen thưởng danh hiệu học sinh giỏi?
Pháp luật
Bài văn nghị luận về rác thải nhựa hay nhất? Dàn ý nghị luận về rác thải nhựa chi tiết? Lộ trình hạn chế rác thải nhựa thế nào?
Pháp luật
Top 5 mẫu viết một đoạn văn tả vật nuôi trong nhà lớp 5 điểm cao? Lưu ý khi viết một đoạn văn tả vật nuôi? Môn Ngữ văn có phải là môn bắt buộc?
Pháp luật
Những bài văn mẫu lớp 4: Tả về cây cối hay điểm cao? Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học đối với học sinh lớp 4?
Pháp luật
Viết 1 bức thư gửi tương lai 10 năm sau của chính bản thân mình? Ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục là gì?
Pháp luật
Công thức tính diện tích tam giác vuông lớp 5? Yêu cầu cần đạt đối với học sinh lớp 5 phải nhận biết được tam giác vuông?
Pháp luật
Viết 4 5 câu kể về một việc tốt em đã làm lớp 2? Học sinh tiểu học có nhiệm vụ như thế nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đề thi cuối kì
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
22,127 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đề thi cuối kì Chương trình giáo dục phổ thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đề thi cuối kì Xem toàn bộ văn bản về Chương trình giáo dục phổ thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào