Đảng viên ngoại tình thì có bị kỷ luật cách chức không? Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên bị cách chức do ngoại tình được quy định ra sao?

Xin hỏi, Đảng viên ngoại tình thì có bị kỷ luật cách chức không? Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên bị cách chức do ngoại tình được quy định ra sao? anh Hiếu - Vĩnh Long

Luật nghiêm cấm hành vi ngoại tình như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã khẳng định quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Theo đó, nghiêm cấm các hành vi sau:

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

Đồng thời, theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã khái niệm "chung sống như vợ chồng" được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Từ quy định trên, cho thấy rất rõ Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi ngoại tình (chung sống như vợ chồng) với người đã có gia đình.

Qua đó, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý theo quy định.

Cụ thể tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: với một trong các hành vi sau:

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Như vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi ngoại tình với người đã có gia đình bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mặt khác, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, người nào có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Do đó, từ quy định trên, thì hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là một hành vi vi phạm pháp luật. Còn tùy vào mức độ và tính chất của hành vi thì có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

ngoại tình

Đảng viên ngoại tình thì có bị kỷ luật cách chức không? Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên bị cách chức do ngoại tình được quy định ra sao? (Hình từ internet)

Đảng viên ngoại tình thì có bị kỷ luật cách chức không?

Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, Đảng viên có hành vi ngoại tình có thể bị xử lý kỷ luật như sau:

Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

Như vậy, Đảng viên ngoại tình thì sẽ bị kỷ luật cách chức (đối với người có chức vụ) khi tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với Đảng viên không có chức vụ thì khi tái phạm hoặc ngoại tình lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cảnh cáo.

Thời hiệu xử lý kỷ luật cách chức đảng viên ngoại tình được quy định ra sao?

Theo như quy định tại Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 ban hành ngày 06 tháng 07 năm 2022 thì thời hiệu kỷ luật đảng viên được quy định như sau:

- Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

- Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới

- Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

+ 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

+ 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

Như vậy, đối với Đảng viên bị áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức thì thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên 10 năm (120 tháng) .

Kỷ luật đảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mẫu đơn tố cáo đảng viên ngoại tình? Đảng viên ngoại tình có bị xử lý kỷ luật không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất năm 2024? Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thế nào?
Pháp luật
Biên bản kiểm phiếu kỷ luật Đảng viên năm 2024? Mẫu biên bản kiểm phiếu biểu quyết đề nghị kỷ luật Đảng viên 2024?
Pháp luật
Mẫu quyết định kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3 của chi bộ năm 2024? Mẫu quyết định kỷ luật giáo viên sinh con thứ 3 là Đảng viên thế nào?
Pháp luật
Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời thì thực hiện kiểm điểm ở đâu? Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời vi phạm thì xử lý kỷ luật mức nào?
Pháp luật
Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có quyền quyết định hình thức kỷ luật nào khi thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm?
Pháp luật
Đảng viên có con với người khác khi đang có gia đình bị xử lý kỷ luật thế nào? Thời hiệu kỷ luật là bao lâu?
Pháp luật
Đảng viên biết mà không báo cáo hành vi tham nhũng tiêu cực bị kỷ luật bằng hình thức nào? Gây hậu quả rất nghiêm trọng có bị khai trừ khỏi Đảng?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kết quả xử lý kỷ luật Đảng viên mới nhất? Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên?
Pháp luật
Đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật đảng thì có bị kỷ luật hành chính nữa hay không? Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là bao lâu?
Pháp luật
Mẫu quyết định kỷ luật đảng viên của chi bộ mới nhất 2024? Mẫu quyết định thi hành kỷ luật đảng viên file word?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kỷ luật đảng viên
2,357 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kỷ luật đảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kỷ luật đảng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào