Đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bác ruột không nơi nương tựa được thực hiện như thế nào?

Bác tôi là người sống một mình không chăm sóc nên tôi trực tiếp chăm sóc bác, vậy tôi có thể đăng ký người phụ thuộc là bác không? - Câu hỏi của Minh Trúc (Bắc Ninh).

Cá nhân không nơi nương tựa được hiểu như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 4 Nghị định 31/2013/NĐ-CP giải thích cá nhân không nơi nương tựa như sau:

Giải thích từ ngữ
...
5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.

Theo quy định trên, cá nhân không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân. Tuy nhiên, Nghị định 31/2013/NĐ-CP này đã hết hiệu lực từ ngày 15/02/2022.

người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa

Đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là bác ruột không nơi nương tựa được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Có được đăng ký người phụ thuộc là bác ruột không nơi nương tựa để giảm trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Căn cứ Công văn 64951/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn như sau:

Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc là cô ruột do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật chuyên ngành và đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm đ, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g4, khoản 1, điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì người nộp thuế được khai giảm trừ gia cảnh cho cô ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.

Như vậy, bác ruột là người không nơi nương tựa được coi là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế khi:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Nếu bác ruột là cá nhân không nơi nương tựa đủ điều kiện trên thì lập hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hưởng mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định hiện nay như thế nào?

Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với bác ruột bao gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh;

- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trong đó, các giấy tờ hợp pháp xác định trách nhiệm nuôi dưỡng là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có);

+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng;

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

+ Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ông bà có được xem là người phụ thuộc khi đăng ký giảm trừ gia cảnh không?
Pháp luật
File excel tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ gia cảnh mới nhất? Tải file excel tính thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh 2024? Cha mẹ có lương hưu có được giảm trừ gia cảnh?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận bố mẹ không có thu nhập để giảm trừ gia cảnh? Hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh đối với trường hợp bố mẹ không có thu nhập?
Pháp luật
Đối với người phụ thuộc là cha mẹ cần thỏa những điều kiện gì? Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là cha mẹ để được giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Pháp luật
Người phụ thuộc gồm những ai? Mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh (Mẫu 20-ĐK-TH-TCT)? Tờ khai đăng ký người phụ thuộc sử dụng khi nào?
Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2024? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được lập khi nào? Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ kế được không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ kế sẽ gồm những gì?
Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh là gì? Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm trừ gia cảnh
30,691 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào