Cựu chiến binh là gì? Những đối tượng nào được công nhận Cựu chiến binh? Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao?

Cựu chiến binh là gì? Những đối tượng nào được công nhận Cựu chiến binh? Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao?

Cựu chiến binh là gì?

Câu hỏi "Cựu chiến binh là gì?" có thể được đặt ra khi chúng ta muốn tìm hiểu về những người đã từng tham gia vào các cuộc chiến tranh và những trải nghiệm của họ sau khi rời quân đội. Cựu chiến binh là những người đã phục vụ trong các lực lượng vũ trang, tham gia vào các trận chiến hoặc nhiệm vụ quân sự. Vậy, cựu chiến binh là gì trong xã hội ngày nay?

Căn cứ tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2005 quy định Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ

Bao gồm:

(1) Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945;

(2) Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;

(3) Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

(4) Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

(5) Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nhà nước và nhân dân tôn vinh, ghi nhận và đánh giá cao sự hy sinh, cống hiến to lớn của Cựu chiến binh trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Cựu chiến binh là gì? Những đối tượng nào được kết nạp Cựu chiến binh? Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao?

Cựu chiến binh là gì? Những đối tượng nào được công nhận Cựu chiến binh? Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao? (Hình ảnh Internet)

Những đối tượng nào được công nhận Cựu chiến binh?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP) quy định về đối tượng được công nhận là Cựu chiến binh như sau:

- Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 như Đội tự vệ đỏ, du kích Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và các đơn vị vũ trang khác do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh đạo.

- Cán bộ, chiến sĩ gồm sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30/4/1975 trở về trước (ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng).

- Cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định gồm:

+ Đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ ngày 20/7/1954 về trước (ngày ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương);

+ Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích tập trung ở miền Bắc từ ngày 27/01/1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc), đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

+ Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ, du kích ở miền Nam từ ngày 30/4/1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền.

- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm từ ngày 30/4/1975 về trước.

- Cán bộ, chiến sĩ gồm:

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam đã tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

Cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30/4/1975;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.

Đồng thời, theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP quy định các đối tượng trên sẽ không được công nhận Cựu chiến binh nếu thuộc các trường hợp sau:

- Người đầu hàng địch; phản bội; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu quân nhân; công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;

- Người bị kết án tù mà chưa được xoá án tích.

Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao?

Căn cứ tại Điều 6 Pháp lệnh Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2005 quy định về chính sách đối với Cựu chiến binh như sau:

(1) Nhà nước có chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Cựu chiến binh; tập hợp, động viên và phát huy tiềm năng của Cựu chiến binh, tạo điều kiện để Cựu chiến binh tiếp tục phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

(2) Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ đầu tư xây dựng các trung tâm điều trị, phục hồi sức khỏe và các hoạt động tình nghĩa đối với Cựu chiến binh.

(3) Trong từng thời kỳ, Nhà nước ban hành chính sách, chế độ cụ thể đối với Cựu chiến binh phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.

Cựu chiến binh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bài phát biểu gặp mặt Cựu chiến binh hay nhất? Tải bài phát biểu gặp mặt Cựu chiến binh ở đâu?
Pháp luật
Cựu chiến binh là gì? Những đối tượng nào được công nhận Cựu chiến binh? Chính sách đối với Cựu chiến binh ra sao?
Pháp luật
Đối tượng cựu chiến binh nào sẽ được nhà nước cấp thẻ BHYT? Mức hưởng BHYT của đối tượng cựu chiến binh?
Pháp luật
Nhà nước có chính sách thế nào đối với Cựu chiến binh? Quyền lợi của Cựu chiến binh được quy định thế nào?
Pháp luật
Thủ tục hưởng mai táng phí đối với Cựu chiến binh thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người được công nhận là cựu chiến binh được hưởng những quyền lợi gì khi mất? Những đối tượng nào được xác định là cựu chiến binh theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Cần phải làm gì để được xác nhận là cựu chiến binh trong trường hợp mất hết giấy tờ chứng minh liên quan?
Pháp luật
Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thôi công tác Hội được hưởng chế độ gì? Mức hưởng được tính như thế nào?
Pháp luật
Cựu chiến binh có được xem là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật không? Cựu chiến binh sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi gì của Nhà nước?
Pháp luật
Trường hợp nào không được công nhận là Cựu chiến binh? Cựu chiến binh qua đời không có huân chương, huy chương có được nhận chế độ mai táng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cựu chiến binh
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
42 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cựu chiến binh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cựu chiến binh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào