Công văn 1834/BNV-TCBC 2025 hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã khi thực hiện Nghị định 29/2023?
- Công văn 1834/BNV-TCBC 2025 hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã khi thực hiện Nghị định 29/2023?
- Mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã theo Nghị định 33?
- Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố?
Công văn 1834/BNV-TCBC 2025 hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã khi thực hiện Nghị định 29/2023?
Ngày 26/4/2025, Bộ Nội vụ có Công văn 1834/BNV-TCBC năm 2025 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 29/2023/NĐ-CP tải về trong đó có hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã. Cụ thể:
Trả lời Văn bản của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị về đề nghị hướng dẫn thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
(1) Đối với người kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyển thì được hưởng trợ cấp tính trên mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện đảm nhiệm.
Theo đó, đối với người kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác chỉ được hưởng trợ cấp tính trên mức phụ cấp hàng tháng của chức danh chính, không áp dụng với chức danh kiêm nhiệm.
=> Như vậy, Công văn 1834/BNV-TCBC năm 2025 hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã (lưu ý áp dụng đối với người kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác).
(2) Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, khoản 1 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP và khoản 2 Điều 9 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng trợ cấp tính trên mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng, không bao gồm các khoản phụ cấp khác (như phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù, phụ cấp chức vụ chỉ huy dân quân tự vệ,...).
Công văn 1834/BNV-TCBC 2025 hướng dẫn tính trợ cấp cho cán bộ không chuyên trách cấp xã khi thực hiện Nghị định 29/2023? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã theo Nghị định 33?
Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:
(1) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
- Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
- Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
(2) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:
- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
(3) Căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:
- Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;
- Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
(4) Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể các nội dung tại điểm c khoản 3 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP không phải xin ý kiến các Bộ, cơ quan trung ương.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố?
Căn cứ theo Điều 39 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:
- Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định 33/2023/NĐ-CP do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số dân tái định cư đối với Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam sơ bộ? 4 quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
- Khối Kỵ binh đi hướng nào trong lễ diễu binh diễu hành 2 9 2015 tại Hà Nội? Lễ diễu binh diễu hành 2 9 2025 ra sao?
- Bệnh Viêm gan vi rút B là bệnh gì? Chẩn đoán bệnh viêm gan vi rút B cấp như thế nào? Điều trị ra sao?
- Có bao nhiêu đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện sáp nhập theo Quyết định 759? Sáp nhập cần bảo đảm điều kiện nào?
- Hướng dẫn cách treo cờ Tổ Quốc nhân dịp kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh chi tiết?