Có phải đổi thẻ CCCD khi thông qua Luật Căn cước 2023 mới hay không? Thẻ CCCD cũ có được sử dụng tiếp?
Có phải đổi thẻ CCCD khi thông qua Luật Căn cước 2023 mới hay không? Thẻ CCCD cũ có được sử dụng tiếp?
Sáng ngày 27/11/2023, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Căn cước mới với 431 đại biểu biểu quyết tán thành, tương đương với tỷ lệ 87.25%.
Vấn đề có thể được nhiều người dân quan tâm là khi thông qua Luật Căn cước thì có phải đổi thẻ CCCD đã được cấp trước đó theo quy định hiện hành hay không.
Về vấn đề có phải đổi thẻ CCCD hay không có thể tham khảo qua nội dung Dự thảo Luật Căn cước (Dự thảo báo cáo Hội nghị ĐBQH chuyên trách).
Tại Điều 46 của Dự thảo Luật Căn cước có nội dung như sau:
Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ căn cước khi công dân có yêu cầu.
2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Thẻ căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ căn cước được quy định tại Luật này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định thủ tục riêng về thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Theo như nội dung tại Dự thảo thì đối với Thẻ CCCD mà người dân đã được cấp trước ngày mà Luật Căn cước mới có hiệu lực thi hành (01/7/2024) thì vẫn sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
Trường hợp mà người dân có yêu cầu được cấp đổi sang thẻ căn cước mới thì vẫn được thực hiện yêu cầu.
Như vậy, nếu như không có gì thay đổi thì người dân không cần phải đổi thẻ CCCD đang sử dụng khi Luật Căn cước được thông qua (trường hợp thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng).
Điều này đồng nghĩa với việc thẻ CCCD hiện hành vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn.
Xem thêm: Luật Căn cước 2023 chính thức được Quốc hội thông qua.
Có phải đổi thẻ CCCD khi thông qua Luật Căn cước 2023 mới hay không? Thẻ CCCD cũ có được sử dụng tiếp? (Hình từ Internet)
Thời hạn sử dụng thẻ căn cước công dân hiện nay là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo đó, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước công dân hiện nay được xác định theo độ tuổi của công dân. Cứ đến đủ 25, đủ 40 và đủ 60 tuổi thì công dân phải đổi thẻ căn cước công dân.
Tuy nhiên, trong trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên thì sẽ được sử dụng đến độ tuổi tiếp theo.
Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân ra sao?
Căn cứ vào Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân được thực hiện theo quy định trên.
Theo đó, thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh tra thuế là gì? Được gia hạn thời hạn thanh tra thuế trong các trường hợp nào theo quy định?
- Khai thuế, tính thuế là gì? Địa điểm khai thuế, tính thuế của người nộp thuế là ở đâu theo quy định?
- Quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền Mẫu 9-KNĐ? Xây dựng, thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên ở chi bộ thế nào?
- Thông tin người nộp thuế là thông tin do người nộp thuế cung cấp hay do cơ quan thuế thu thập được?
- Giáo viên chủ nhiệm có được tham dự các cuộc họp của Hội đồng kỷ luật học sinh? Giáo viên có được làm chủ tịch Hội đồng kỷ luật học sinh?