Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không? Nếu không thì hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không? Nếu không thì hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Giang ở Phú Thọ.

Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 84/2014/TT-BGTVT, quy định về nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ như sau:

Nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ
Trên cầu đường bộ, việc tổ chức giao thông tuân theo quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và nguyên tắc sau đây:
1. Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định; tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông và quy định của biển báo hiệu đường bộ đặt trước cầu.
Trường hợp không có biển báo hiệu, phải tuân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn được phép tham gia giao thông trên đường bộ, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện.
2. Không được phép dừng, đỗ, quay đầu xe (trừ phương tiện, thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu). Trường hợp phương tiện bị hư hỏng đột xuất, người điều khiển phải khẩn trương đưa phương tiện ra khỏi phạm vi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.
3. Xe thô sơ, người đi bộ, súc vật có người dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định về chuyển hướng xe như sau:

Chuyển hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các phương tiện tham gia giao thông không được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ.

Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không? Hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?

- Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tựu xe ô tô quay đầu xe trên cầu sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

+ Căn cứ theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy quay đầu trên cầu đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000. đồng đến 200.000 đồng.

- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe):

+ Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng quay đầu xe trên cầu thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;

Theo đó, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ là 01 năm.

Quay đầu xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Theo quy định thì quay đầu xe khi bị chốt lực lượng CSGT yêu cầu dừng bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Hành vi điều khiển ô tô quay đầu xe trong hầm đường bộ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Quay đầu xe khi gặp đèn đỏ thì có bị xử phạt vi phạm hành chính như hành vi vượt đèn đỏ hay không?
Pháp luật
Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không? Nếu không thì hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không có biển cấm xe máy có được phép quay đầu xe không? Mức phạt đối với xe máy quay đầu xe không đúng quy định ra sao?
Pháp luật
Quay đầu xe nơi giao nhau với đường sắt có đúng không? Quay đầu xe nơi giao nhau với đường sắt bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Vấn đề về quay đầu xe trên đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất quy định như thế nào? Lỗi quay đầu xe tại đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tài xế có bị tước giấy phép lái xe khi ô tô quay đầu nơi có biển báo P.124b 'Cấm ô tô quay đầu xe' hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quay đầu xe
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,955 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quay đầu xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quay đầu xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào