Có cấm điều khiển phương tiện giao thông dàn hàng ngang hay không? Điều khiển phương tiện giao thông dàn hai hàng có bị phạt hay không?
Có cấm điều khiển xe máy, xe đạp đi hàng ngang trên đường hay không?
Đối với xe máy:
- Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
…
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
- Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi dàn hàng ngang như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
…
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
Như vậy, nếu điều khiển xe máy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
Đối với xe đạp:
- Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 có quy định như sau:
Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.
Theo đó, người điều khiển xe đạp cũng được quy định là không đi xe dàn hàng ngang.
- Đồng thời căn cứ điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
Như vậy, người đi xe đạp dàn hàng 03 trở lên thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng.
Có cấm điều khiển phương tiện giao thông dàn hàng ngang hay không? Điều khiển phương tiện giao thông dàn hai hàng có bị phạt hay không? (Hình từ Internet)
Điều khiển xe máy, xe đạp dàn hai hàng có bị phạt hay không?
Căn cứ các quy định đã phân tích nêu trên, đối với việc điều khiển phương tiện giao thông là xe máy, xe đạp dàn hai hàng thì không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, tuy hiện nay hành vi người điều khiển xe máy và xe đạp dàn hàng ngang khi tham gia giao thông là hành vi bị cấm. Tuy nhiên đối với hành vi dàn hàng 2 thì không quy định về chế tài xử phạt.
Theo đó, việc tuân thủ hay không tuân thủ quy định cấm nêu trên là tùy phụ thuộc vào ý thức của người tham gia giao thông. Tuy nhiên người tham gia giao thông cần chú ý không vi phạm quy định này vì có thể gây ra tai nạn và cản trở sự lưu thông của những phương tiện khác.
Học sinh điều khiển xe đạp điện dàn hàng ngang có bị phạt hay không?
Như đã phân tích nêu trên thì cụ thể tại điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt đối với gười điều khiển xe đạp điện dàn hàng 03 trở lên. Theo đó người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 80.000 - 100.000 đồng.
Tuy nhiên khi xử lý hành vi vi phạm an toàn giao thông của học sinh cần chú ý về độ tuổi của các chủ thể này. Cụ thể tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Đồng thời căn cứ khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định:
Nguyên tắc xử lý
...
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
Như vậy, học sinh dưới 14 tuổi điều khiển xe đạp điện dàn hàng ngang thì không bị xử phạt vi phạm hành chính. Đối với học sinh từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý tuy nhiên không áp dụng hình thức phạt tiền trong trường hợp này.
Còn đối với học sinh từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc điều khiển xe đạp điện dàn hàng ngang thì học sinh này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt không quá 1/2 mức tiền phạt như đối với người thành niên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?