Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Nóng: 3 loại tiền lương tăng từ 01/7/2024? Tăng lương cơ sở, lương hưu, lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 đúng không?

Xem thêm: Chi trả lương hưu tháng 7/2024 tăng hơn 15% với đối tượng nào?

Xem thêm: Điểm mới Nghị định 73/2024/NĐ-CP về lương cơ sở và chế độ tiền thưởng từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với giáo viên là viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập là 2.340.000 đồng/tháng.

Theo hướng dẫn tại 04 Thông tư của Bộ GD&ĐT gồm Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và được sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ số lương của giáo viên.

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của viên chức giáo viên được tính như sau:

Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở

Dưới đây là chi tiết bảng lương giáo viên chính thức khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng:

(1) Bảng lương giáo viên mầm non:

(2) Bảng lương giáo viên tiểu học:

(3) Bảng lương giáo viên THCS:

(4) Bảng lương giáo viên THPT:

Lưu ý: Tiền lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì từ 1/7/2024 lương cơ sở áp dụng để tính lương, phụ cấp... đối với giáo viên tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng.

Do đó, có thể thấy mức lương của giáo viên chưa tính các khoản phụ cấp, thưởng... tăng 30% khi tăng lương cơ sở từ 1/7/2024.

Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?

Kinh phí thực hiện chế độ tiền lương đối với giáo viên từ đâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện chế độ tiền lương đối với giáo viên như sau:

(1) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:

- Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;

- Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

(2) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

- Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

- Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;

- Sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước);

- Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2023 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước);

- Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.

(3) Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở và thực hiện chế độ tiền thưởng năm 2024 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản (1) và khoản (2).

(4) Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chế độ tiền thưởng của viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định 60/2021/NĐ-CP (nếu có).

Nhà giáo có nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ tại Điều 69 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà giáo có các nhiệm vụ như sau:

- Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.

- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

- Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

Bảng lương giáo viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chi tiết bảng lương giáo viên từ 1/7/2024 tăng bao nhiêu khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng?
Pháp luật
Bảng lương giáo viên THCS mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Sau khi cải cách tiền lương thì bảng lương giáo viên thay đổi thế nào?
Pháp luật
Bảng lương mới của giáo viên các cấp và chi tiết cách xếp lương năm 2022? Khi nào giáo viên được tăng lương?
Pháp luật
Lương giáo viên mầm non năm 2022 có tăng không? Chi tiết bảng lương giáo viên mầm non hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết bảng lương giáo viên trung học cơ sở năm 2022? Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT?
Pháp luật
Cách tính tiền lương của giáo viên hiện nay? Chi tiết bảng lương giáo viên tiểu học (cấp 1) năm 2022 như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết bảng lương giáo viên THPT năm 2022 như thế nào? Lương giáo viên THPT năm 2022 có tăng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảng lương giáo viên
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,912 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảng lương giáo viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào