Chậm thanh toán thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Thẻ tín dụng có hạn mức như thế nào theo quy định pháp luật?
Chậm thanh toán thẻ tín dụng bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có thể hiểu thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Hiểu đơn giản thì sử dụng thẻ tín dụng là việc bạn đang sử dụng tiền của ngân hàng để chi tiêu và phải hoàn trả lại cho ngân hàng vào thời hạn đã cam kết.
Tại Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN có quy định:
Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
...
g. Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
...
Phí dịch vụ thẻ quy định tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN như sau:
Phí dịch vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí của chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Như vậy, khi mở thẻ tín dụng thì trong hợp đồng phát hành thẻ sẽ có điều khoản về lãi suất và phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thông thường hiện nay các tổ chức phát hành thẻ thường quy định khoản phí phạt khoản nợ quá hạn. Do đó, khi chậm toán thẻ tín dụng dù 1 ngày thì bạn cũng phải chịu phạt phí trả chậm và lãi suất tương ứng.
Tóm lại, khi chậm thanh toán thẻ tín dụng thì khách hàng sẽ phải chịu phạt phí trả chậm và lãi suất tương ứng theo như thỏa thuận tại hợp đồng phát hành thẻ và biểu phí mà tổ chức phát hành thẻ đã công bố.
Chậm thanh toán thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Thẻ tín dụng có hạn mức như thế nào theo quy định pháp luật?
Thẻ tín dụng có hạn mức như thế nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN thì thẻ tín dụng có hạn mức như sau:
Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
Thẻ tín dụng bị từ chối thanh toán trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN và Thông tư 17/2021/TT-NHNN thì thẻ tín dụng nói riêng và thẻ ngân hàng nói chung có thể bị từ chối trong các trường hợp sau:
(1) Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT), Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT), Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
- Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-NHNN;
- Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
- Thẻ hết hạn sử dụng;
- Thẻ bị khóa.
(2) TCPHT, TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
(3) TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
- Số dư tài khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
- Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?