Biển số xe của tổ chức được định danh thế nào? Từ 15/8 nếu tổ chức không có mã định danh thì sao?

Cho tôi hỏi: Biển số xe của tổ chức được định danh thế nào? Từ 15/8 nếu tổ chức không có mã định danh thì sao? - Câu hỏi của anh G.L (Bình Dương).

Biển số xe của tổ chức được định danh thế nào? Nếu tổ chức không có mã định danh thì sao?

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA về nguyên tắc đăng ký xe đối với chủ xe là tổ chức như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
...
6. Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

Như vậy, theo nội dung nêu trên thì biển số xe của tổ chức sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức.

Trường hợp tổ chức chưa có mã định danh điện tử thì biển số xe sẽ được quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập tổ chức.

Biển số xe của tổ chức được định danh thế nào? Từ 15/8 nếu tổ chức không có mã định danh thì sao?

Biển số xe của tổ chức được định danh thế nào? Từ 15/8 nếu tổ chức không có mã định danh thì sao? (Hình từ Internet)

Giấy tờ của chủ xe là tổ chức được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Giấy tờ của chủ xe
...
3. Chủ xe là tổ chức
a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;
Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Theo đó, trong trường hợp chủ xe là tổ chức, giấy tờ của chủ xe được xác định theo nội dung nêu trên.

Chủ xe là tổ chức sẽ sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công. Trong từng trường hợp riêng thì sẽ có thêm các giấy tờ cần thiết theo quy định trên.

Trách nhiệm của chủ xe về đăng ký xe được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp trái phép vào cổng dịch vụ công, hệ thống đăng ký, quản lý xe để làm thay đổi thông tin dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp đổi hoặc thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi) theo quy định.
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

Như vậy, đối với việc đăng ký xe, chủ xe có các trách nhiệm nêu trên.

Biển số định danh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người có xe máy đã được cấp biển số định danh, giờ mua xe mới trong cùng một tỉnh có được cấp biển số mới không?
Pháp luật
3 Trường hợp biển số xe không được định danh từ 15/8/2023? Biển số xe sẽ bị thu hồi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi biển số xe định danh mới nhất 2024? Hồ sơ thu hồi biển số định danh gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ mới nhất 2023? Hồ sơ cần chuẩn bị gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Biển số định danh là gì? Xe hết niên hạn sử dụng thì biển số định danh của chủ xe được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xe máy bị hỏng biển số định danh thì chủ xe có thể ra tiệm để làm lại biển số mới hay không? Việc quản lý biển số xe được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có phải nộp lại biển số định danh khi làm thủ tục đăng ký sang tên xe đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ hay không?
Pháp luật
01 Biển số định danh có được cấp cho nhiều xe? Nguyên tắc quản lý biển số định danh theo Thông tư 24?
Pháp luật
Chủ xe phải giữ lại cà vẹt xe, biển số xe khi bán xe theo quy định mới từ 15/8/2023 đúng không?
Pháp luật
Biển số định danh có mấy số? Biển số xe theo mã số định danh từ ngày 15/8/2023 có mẫu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển số định danh
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
8,826 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển số định danh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào