06 quy định mới cho giáo viên các cấp từ cuối tháng 5/2023? Chính sách mới về giáo viên áp dụng từ ngày nào?
06 quy định mới cho giáo viên từ cuối tháng 5/2023?
Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
(1) Hủy bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên
Theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, từ 30/5/2023, sẽ áp dụng 1 chứng chỉ chung đối với các hạng giáo viên. Mỗi cấp học chỉ có 1 chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Cụ thể:
- Đối với giáo viên mầm non: Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Đối với giáo viên tiểu học: Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Đối với giáo viên THCS: Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
- Đối với giáo viên THPT: Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT.
Trong đó:
- Trường hợp giáo viên các cấp đã có một trong các chứng chỉ theo hạng đang giảng dạy được cấp trước ngày 30/6/2022 thì được xác định đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng CDNN và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên tương ứng với từng cấp học.
- Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNĐ theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.
+ Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được tuyển dụng.
+ Tính đến ngày 30/5/2023, các trường hợp còn dưới 01 năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 30/5/2023.
(2) Áp dụng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp chung
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp chung cho các chức danh nghề nghiệp giáo viên từ mầm non đến trung học phổ thông.
Cụ thể như sau:
- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương.
- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu.
- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức về đạo đức nhà giáo.
(3) Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng 1 không cần phải có trình độ thạc sĩ
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, hiện nay, một trong những tiêu chuẩn đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng 1 yêu cầu là phải có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên.
Theo đó, nội dung này đã được thay đổi tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể, giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng 1 chỉ cần đáp ứng điều kiện có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên.
(4) Giáo viên được xếp lương tương ứng với hạng CDNN được bổ nhiệm
Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã hướng dẫn cụ thể về việc xếp lương đối với giáo viên các cấp như sau:
- Đối với giáo viên mầm non:
+ Giáo viên mầm non hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89
+ Giáo viên mầm non hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
+ Giáo viên mầm non hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
+ Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
+ Đồng thời, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
- Đối với giáo viên tiểu học:
+ Giáo viên tiểu học hạng 3 áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
+ Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
+ Giáo viên tiểu học hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
+ Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
+ Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
- Đối với giáo viên trung học cơ sở:
+ Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
+ Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
(5) Điều chỉnh thời gian giữ CDNN giáo viên mầm non hạng 3 từ 9 năm xuống còn 3 năm
Theo quy định hiện nay, giáo viên mầm non hạng 3 cần có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp từ đủ 09 năm trở lên để được thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Theo đó, tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã sửa đổi quy định nêu trên như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
...
6. Sửa đổi điểm e khoản 4 Điều 4 như sau:
“e) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.”
Như vậy, giáo viên mầm non hạng 3 được điều chỉnh thời gian giữ CDNN từ 9 năm xuống còn 3 năm khi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2.
(6) Giáo viên các cấp không cần nộp minh chứng đã thực hiện công việc của hạng khi thực hiện bổ nhiệm từ hạng CDNN cũ sang hạng CDNN mới
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, giáo viên các cấp không cần phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng.
Đồng thời, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện.
Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
06 quy định mới cho giáo viên các cấp từ cuối tháng 5/2023? Chính sách mới về giáo viên áp dụng từ ngày nào? (Hình từ Internet)
Kết quả đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên được đánh giá như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT (điểm a khoản 1 bị ngưng hiệu lực bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT).
Việc xếp loại kết quả đánh giá đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau:
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đạt mức tốt;
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đạt mức khá trở lên;
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên;
- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó).
Chính sách mới về giáo viên các cấp được áp dụng ngày nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT như sau:
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2023.
Theo đó, những chính sách mới về giáo viên các cấp theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng từ ngày 30/5/2023.
Lưu ý: những quy định trên chỉ áp dụng đối với giáo viên tại các trường công lập.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?