05 nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực GTVT là gì?
- Báo cáo thực hiện cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực GTVT như thế nào?
- 05 nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực GTVT khi thực hiện Nghị quyết 02/2022/NQ-CP là gì?
- Báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực GTVT như thế nào?
Báo cáo thực hiện cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực GTVT như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Công văn 13155/BGTVT-VT năm 2022 quy định báo cáo thực hiện cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh như sau:
- Thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP, Bộ GTVT đã thực hiện rà soát và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 1977/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, tổng số quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh dự kiến cắt giảm, đơn giản hóa là 165/1.044 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý, đạt 15.8%.
- Để triển khai thực hiện phương án trên, Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành Quyết định 236/QĐ-BGTVT năm 2022 ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL triển khai Quyết định 1977/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT. Theo đó, Bộ GTVT đã hoàn thành việc thực hiện việc sửa đổi, bổ sung theo trình tự thủ tục rút gọn, đảm bảo ban hành trong năm 2022 đối với:
+ 04 Nghị định (để sửa 12 Nghị định) .
+ 09 Thông tư (để sửa 27 Thông tư).
Đến nay, đã hoàn thành đúng hạn việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL để thực hiện đơn giản hóa 76 TTHC/396 TTHC theo Quyết định 1977/QĐ-TTg.
05 nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực GTVT khi thực hiện Nghị quyết 02/2022/NQ-CP là gì?
Căn cứ tại Mục III Công văn 13155/BGTVT-VT năm 2022 quy định 05 nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia như sau:
- Theo dõi nhóm chỉ số Hạ tầng và chỉ số thành phần; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng.
- Tăng cường tiếp xúc, lấy ý kiến…để nắm bắt và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
- Triển khai tốt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp và kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Tiếp tục tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát.
- Thông qua nhiều hình thức, tăng cường đối thoại, gặp mặt, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực GTVT về những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị.
05 nhiệm vụ triển khai trong thời gian tới để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực GTVT là gì? (Hình từ Internet)
Báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực GTVT như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 6 Mục I Công văn 13155/BGTVT-VT năm 2022 quy định báo cáo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính như sau:
- Các hệ thống đổi mới lề lối, phương thức làm việc
+ Duy trì kết nối các phần mềm quản lý văn bản của 54/54 đơn vị thuộc Bộ với Trục văn bản quốc gia để gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp. 100% văn bản, hồ sơ (trừ văn bản mật) của các đơn vị thuộc Bộ được xử lý, gửi, nhận hoàn toàn dưới dạng điện tử.
+ Xây dựng, triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Bộ GTVT: Hoàn thành chuẩn hoá biểu mẫu và cung cấp 51/51 báo cáo thống kê; 66/66 báo cáo định kỳ trên hệ thống. Hoàn thành kết nối và cập nhật dữ liệu 02 chỉ tiêu kinh - tế xã hội và 16 báo cáo Thủ tướng Chính phủ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Các hệ thống phục vụ người dân, doanh nghiệp
+ Kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4: duy trì Cổng Dịch vụ công GTVT cung cấp 289 dịch vụ công trực tuyến (trong đó có 264 dịch vụ mức độ 4, 25 dịch vụ mức độ 3). Thống kê đến ngày 15/9/2022, hệ thống đã tiếp nhận và xử lý 119.000 hồ sơ (tăng 10,2 % so với năm 2021). Hoàn thành chỉ tiêu cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đủ điều kiện và kết nối Cổng dịch vụ công Bộ GTVT với Cổng dịch vụ công quốc gia.
+ Xây dựng, đưa vào sử dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ GTVT tại 07 bộ phận một cửa. Hàng năm tiếp nhận và xử lý hơn 30 nghìn hồ sơ trực tiếp. Cung cấp kịp thời tiến trình xử lý, trạng thái xử lý hồ sơ đến người, doanh nghiệp nộp hồ sơ.
- Về tạo lập cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung
+ Bộ GTVT đang tập trung xây dựng và hoàn thiện 4 bộ CSDL nền tảng dùng chung, gồm: CSDL kết cấu hạ tầng giao thông, CSDL phương tiện, CSDL người điều khiển phương tiện và CSDL doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT; từ đó, phát triển các ứng dụng khai thác nhằm mục tiêu quản lý, điều hành dựa trên dữ liệu số. Đến nay, các đơn vị đã hoàn thành xây dựng: CSDL kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; CSDL phương tiện các lĩnh vực: đường bộ, hàng hải. Người điều khiển phương tiện lĩnh vực: đường bộ, hàng hải. Đối với các bộ CSDL khác, các đơn vị đang tập trung thực hiện, dự kiến năm 2022 cơ bản hoàn thành xây dựng và tạo lập các CSDL dùng chung của Bộ GTVT.
+ Hoàn thành xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu (LGSP) của Bộ GTVT, kết nối với Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương (NGSP). Hoàn thành tích hợp: Danh mục dùng chung phát triển CPĐT; CSDL đăng ký doanh nghiệp; CSDL quốc gia về Dân cư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?