03 trường hợp được miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản từ 15/7/2023 ra sao?
Trường hợp nào được miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản?
Căn cứ Nghị định 27/2023/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Chính phủ ban hành ngày 31/5/2023.
Người nộp phí được xác định theo Điều 4 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài được phép khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc thực hiện dịch vụ dầu khí;
- Tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua trong trường hợp được tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nhỏ, lẻ bán.
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, trường hợp được miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, gồm:
- Hoạt động khai thác làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
- Hoạt động khai thác đất, đá để san lập, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tại, khắc phục thiên tai. Trường hợp đất, đá khai thác vừa sử dụng cho san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục thiên tai vừa sử dụng cho mục đích khác thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm xác định khối lượng đất, đá thuộc đối tượng miễn phí; số lượng đất, đá sử dụng cho mục đích khác phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Sử dụng đất đá bóc, đất đá thải từ quá trình khai thác để cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
03 trường hợp được miễn thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản từ 15/7/2023 ra sao? (Hình từ Internet)
Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm:
- Dầu thô;
- Khí thiên nhiên;
- Khí than;
- Khoáng sản kim loại;
- Khoáng sản không kim loại.
Theo đó, căn cứ Điều 6 Nghị định 27/2023/NĐ-CP, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được xác định như sau:
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3. Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành): 35 đồng/m3.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định 27/2023/NĐ-CP.
Tải Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản Tại đây.
Quy định mới về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản khi nào áp dụng?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 27/2023/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chậm nhất đến ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Như vậy, Biểu khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản sẽ được áp dụng từ ngày 17/5/2023.
Đến ngày 17/5/2023:
- HĐND tỉnh chưa ban hành mức thu phí mới thì tiếp tục thực hiện mức thu phí theo quy định hiện hành;
- UBND tỉnh chưa ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích thì tiếp tục áp dụng tỷ lệ hiện hành.
Theo đó, chậm nhất đến ngày HĐND cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về mức thu, đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, UBND tỉnh phải ban hành tỷ lệ của từng loại khoáng sản nguyên khai có trong tổng khối lượng khoáng sản nguyên khai chứa nhiều khoáng vật, khoáng chất có ích để áp dụng tại địa phương.
Nghị định 27/2023/NĐ có hiệu lực từ ngày 15/7/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?